Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Hồ tiêu”

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
thêm thông tin về sản phẩm từ cây hồ tiêu
Không có tóm lược sửa đổi
Dòng 20: Dòng 20:
}}
}}


'''Hồ tiêu''' còn gọi là '''tiêu ăn''' , '''cổ nguyệt''', '''hắc cổ nguyệt''', '''bạch cổ nguyệt''' (danh pháp hoa học: ''Piper nigrum'') là một loài [[cây leo]] [[thụ vật có hoa|có hoa]] thuộc [[họ Hồ tiêu]] (''Piperaceae''), trồng chủ yếu để lấy [[quả]] và hạt, thường dùng làm [[gia vị]] dưới dạng khô hoặc tươi. Hoa hồ tiêu là [[quốc hoa]] của đất nước [[Liberia]].
'''Hồ tiêu''' còn gọi là '''tiêu ăn''' , Tiêu đen tiêu trắng (tên khoa học ''Piper nigrum'') là một loài [[cây leo]] [[thụ vật có hoa|có hoa]] thuộc [[họ Hồ tiêu]] (''Piperaceae''), trồng chủ yếu để lấy [[quả]] và hạt, thường dùng làm [[gia vị]] dưới dạng khô hoặc tươi.


==Miêu tả==
==Miêu tả==
[[Tập tin:Piper nigrum drawing 1832.jpg|nhỏ|trái|240px|Tranh vẽ hồ tiêu năm 1832]]
[[Tập tin:Piper nigrum drawing 1832.jpg|nhỏ|trái|240px|Tranh vẽ hồ tiêu năm 1832]]
Hồ tiêu là một loại dây leo, thân dài, nhẵn không mang lông, bám vào các cây khác bằng rễ. Thân mọc cuốn, mang lá mọc cách. Lá như lá [[trầu không]], nhưng dài và thuôn hơn. Có hai loại nhánh: một loại nhánh mang quả, và một loại nhánh dinh dưỡng, cả hai loại nhánh đều xuất phát từ kẽ lá. Đối chiếu với lá là một cụm hoa hình đuôi sóc. Khi chín, rụng cả chùm. Quả hình cầu nhỏ, chừng 20-30 quả trên một chùm, lúc đầu màu xanh lục, sau có màu vàng, khi chín có màu đỏ. Từ quả này thể thu hoạch được '''hồ tiêu trắng''', '''hồ tiêu đỏ''', '''hồ tiêu xanh''' và '''hồ tiêu đen .''' Đốt cây rất dòn, khi vận chuyển nếu không cận thận thì cây có thể chết. Quả có một [[hạt]] duy nhất. Hạt tiêu là tên gọi chung cho các sản phẩm từ quả hồ tiêu và được chia ra nhiều loại thông qua màu sắc, thời gian thu hoạch . . .
Hồ tiêu là một loại dây leo, thân dài, nhẵn không mang lông, bám vào các cây khác bằng rễ. Thân mọc cuốn, mang lá mọc cách. Lá như lá [[trầu không]], nhưng dài và thuôn hơn. Có hai loại nhánh: một loại nhánh mang quả, và một loại nhánh dinh dưỡng, cả hai loại nhánh đều xuất phát từ kẽ lá. Đối chiếu với lá là một cụm hoa hình đuôi sóc. Khi chín, rụng cả chùm. Quả hình cầu nhỏ, chừng 20-200 quả trên một chùm, tùy giống, lúc đầu màu xanh lục, sau có màu vàng, khi chín có màu đỏ. Từ quả này sau khi thu hoạch có thể được chế biến thành '''hồ tiêu trắng''', '''hồ tiêu đỏ''', '''hồ tiêu xanh''' và '''hồ tiêu đen .''' Đốt cây rất dòn, khi vận chuyển nếu không cận thận thì cây có thể chết. Quả có một [[hạt]] duy nhất. Hạt tiêu là tên gọi chung cho các sản phẩm từ quả hồ tiêu và được chia ra nhiều loại thông qua màu sắc, thời gian thu hoạch và cách chế biến. . .


==Thu hoạch và chế biến==
==Thu hoạch và chế biến==
[[Tập tin:Piper nigrum Dried fruits with and without pericarp - Penja Cameroun.jpg|nhỏ|240px|Hồ tiêu đen và hồ tiêu trắng]]
[[Tập tin:Piper nigrum Dried fruits with and without pericarp - Penja Cameroun.jpg|nhỏ|240px|Hồ tiêu đen và hồ tiêu trắng]]
Hồ tiêu được thu hoạch mỗi năm một lần. Muốn có '''hồ tiêu đen''', người ta hái quả vào lúc xuất hiện một số quả đỏ hay vàng trên chùm, nghĩa là lúc quả còn xanh; những quả còn non quá chưa có sọ rất giòn, khi phơi dễ vỡ vụn, các quả khác khi phơi vỏ quả sẽ săn lại, ngả màu đen. Muốn '''hồ tiêu trắng''' (hay '''hồ tiêu sọ'''), người ta hái quả lúc chúng đã thật chín, sau đó bỏ vỏ. Loại này có màu trắng ngà hay xám, ít nhăn nheo và ít thơm hơn (vì lớp vỏ chứa tinh dầu đã mất) nhưng cay hơn (vì quả đã chín).
Hồ tiêu được thu hoạch mỗi năm một lần. Muốn có '''hồ tiêu đen''', người ta hái quả vào lúc xuất hiện một số quả đỏ hay vàng trên chùm, nghĩa là lúc quả còn xanh; những quả còn non quá chưa có sọ rất giòn, khi phơi dễ vỡ vụn, các quả khác khi phơi vỏ quả sẽ săn lại, ngả màu đen. nhiều cách chế biến '''hồ tiêu trắng''' (hay '''hồ tiêu sọ'''), cách truyền thống người ta hái quả lúc chúng đã thật chín, sau đó ngâm nước trong môi trường chảy ít hoặc tù bỏ vỏ. Loại này có màu trắng ngà hay xám, ít nhăn nheo và ít thơm hơn (vì lớp vỏ chứa tinh dầu đã mất).


Bên cạnh hai sản phẩm nói trên, tuy hiếm hơn, còn có '''hồ tiêu đỏ''', là loại hồ tiêu chín cây hoặc được thu hái khi rất già, ủ chín sau đó được chế biến theo cách thức đặc biệt để giữ màu đỏ của vỏ. Hồ tiêu đỏ có màu đỏ thẫm hơi ngả đen, được sản xuất tại [[Ấn Độ]] và tại huyện [[Chư Sê]] và [[Bà Rịa - Vũng Tàu]] Việt Nam. Giá trị xuất khẩu của tiêu đỏ sau khi chế biến cao hơn gấp 3 đến 4 lần so với hạt tiêu đen<ref>[http://www.vietnambranding.com/thong-tin/phong-su-thuong-hieu/1946/Cong-nhan-thuong-hieu-ho-tieu-Chu-Se Công nhận thương hiệu hồ tiêu Chư Sê]</ref><ref>[http://www.sggp.org.vn/SGGP12h/2007/11/133269/ Tiêu đỏ "hái" nhiều tiền hơn]</ref>.
Bên cạnh hai sản phẩm nói trên, tuy hiếm hơn, còn có '''hồ tiêu đỏ''', là loại hồ tiêu chín cây hoặc được thu hái khi rất già, ủ chín sau đó được chế biến theo cách thức đặc biệt để giữ màu đỏ của vỏ. Hồ tiêu đỏ có màu đỏ thẫm hơi ngả đen, được sản xuất tại [[Ấn Độ]] và tại huyện [[Chư Sê]] và [[Bà Rịa - Vũng Tàu]] Việt Nam. Giá trị xuất khẩu của tiêu đỏ sau khi chế biến cao hơn gấp 3 đến 4 lần so với hạt tiêu đen<ref>[http://www.vietnambranding.com/thong-tin/phong-su-thuong-hieu/1946/Cong-nhan-thuong-hieu-ho-tieu-Chu-Se Công nhận thương hiệu hồ tiêu Chư Sê]</ref><ref>[http://www.sggp.org.vn/SGGP12h/2007/11/133269/ Tiêu đỏ "hái" nhiều tiền hơn]</ref>.

Phiên bản lúc 04:40, ngày 23 tháng 7 năm 2019

Piper nigrum
Cây hồ tiêu với quả chưa chín
Phân loại khoa học
Giới (regnum)Plantae
(không phân hạng)Angiospermae
(không phân hạng)Magnoliidae
Bộ (ordo)Piperales
Họ (familia)Piperaceae
Chi (genus)Piper
Loài (species)P. nigrum
Danh pháp hai phần
Piper nigrum
L.[1]

Hồ tiêu còn gọi là tiêu ăn , Tiêu đen và tiêu trắng (tên khoa học là Piper nigrum) là một loài cây leo có hoa thuộc họ Hồ tiêu (Piperaceae), trồng chủ yếu để lấy quả và hạt, thường dùng làm gia vị dưới dạng khô hoặc tươi.

Miêu tả

Tranh vẽ hồ tiêu năm 1832

Hồ tiêu là một loại dây leo, thân dài, nhẵn không mang lông, bám vào các cây khác bằng rễ. Thân mọc cuốn, mang lá mọc cách. Lá như lá trầu không, nhưng dài và thuôn hơn. Có hai loại nhánh: một loại nhánh mang quả, và một loại nhánh dinh dưỡng, cả hai loại nhánh đều xuất phát từ kẽ lá. Đối chiếu với lá là một cụm hoa hình đuôi sóc. Khi chín, rụng cả chùm. Quả hình cầu nhỏ, chừng 20-200 quả trên một chùm, tùy giống, lúc đầu màu xanh lục, sau có màu vàng, khi chín có màu đỏ. Từ quả này sau khi thu hoạch có thể được chế biến thành hồ tiêu trắng, hồ tiêu đỏ, hồ tiêu xanhhồ tiêu đen . Đốt cây rất dòn, khi vận chuyển nếu không cận thận thì cây có thể chết. Quả có một hạt duy nhất. Hạt tiêu là tên gọi chung cho các sản phẩm từ quả hồ tiêu và được chia ra nhiều loại thông qua màu sắc, thời gian thu hoạch và cách chế biến. . .

Thu hoạch và chế biến

Hồ tiêu đen và hồ tiêu trắng

Hồ tiêu được thu hoạch mỗi năm một lần. Muốn có hồ tiêu đen, người ta hái quả vào lúc xuất hiện một số quả đỏ hay vàng trên chùm, nghĩa là lúc quả còn xanh; những quả còn non quá chưa có sọ rất giòn, khi phơi dễ vỡ vụn, các quả khác khi phơi vỏ quả sẽ săn lại, ngả màu đen. Có nhiều cách chế biến hồ tiêu trắng (hay hồ tiêu sọ), cách truyền thống người ta hái quả lúc chúng đã thật chín, sau đó ngâm nước trong môi trường chảy ít hoặc tù bỏ vỏ. Loại này có màu trắng ngà hay xám, ít nhăn nheo và ít thơm hơn (vì lớp vỏ chứa tinh dầu đã mất).

Bên cạnh hai sản phẩm nói trên, tuy hiếm hơn, còn có hồ tiêu đỏ, là loại hồ tiêu chín cây hoặc được thu hái khi rất già, ủ chín sau đó được chế biến theo cách thức đặc biệt để giữ màu đỏ của vỏ. Hồ tiêu đỏ có màu đỏ thẫm hơi ngả đen, được sản xuất tại Ấn Độ và tại huyện Chư SêBà Rịa - Vũng Tàu Việt Nam. Giá trị xuất khẩu của tiêu đỏ sau khi chế biến cao hơn gấp 3 đến 4 lần so với hạt tiêu đen[2][3].

Thành phần hóa học

Hồ tiêu cũng rất giàu vitamin C, thậm chí còn nhiều hơn cả cà chua. Một nửa cốc hồ tiêu xanh, vàng hay đỏ sẽ cung cấp tới hơn 230% nhu cầu canxi 1 ngày/1 người.

Trong tiêu có 1,2-2% tinh dầu, 5-9% piperin và 2,2-6% chanvixin. Piperin và chanvixin là hai loại ankaloit có vị cay hắc làm cho tiêu có vị cay. Trong tiêu còn có 8% chất béo, 36% tinh bột và 4% tro.

Sử dụng

Thường dùng hạt tiêu đã rang chín, thơm cay làm gia vị. Tiêu thơm, cay nồng và kích thích tiêu hoá, có tác dụng chữa một số bệnh.

Hạt tiêu cũng rất giàu chất chống oxy hóa, chẳng hạn như beta carotene, giúp tăng cường hệ miễn dịch và ngăn ngừa sự hủy hoại các tế bào, gây ra các căn bệnh ung thư và tim mạch.

Một vài hình ảnh về cây Hồ tiêu

Hình ảnh

Chú thích

  1. ^ “Piper nigrum information from NPGS/GRIN”. www.ars-grin.gov. Truy cập ngày 2 tháng 3 năm 2008.
  2. ^ Công nhận thương hiệu hồ tiêu Chư Sê
  3. ^ Tiêu đỏ "hái" nhiều tiền hơn

Tham khảo

Liên kết ngoài

Tiếng Anh: