Đặng Tu Minh

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Đặng Tu Minh
邓修明
Chức vụ
Ủy viên dự khuyết Trung ương XX
Nhiệm kỳ22 tháng 10 năm 2022 – nay
1 năm, 192 ngày
Tổng Bí thưTập Cận Bình
Kế nhiệmđương nhiệm
Phó Bí thư Tỉnh ủy Giang Tô
Nhiệm kỳ19 tháng 7 năm 2022 – nay
1 năm, 287 ngày
Bí thư Tỉnh ủyNgô Chính Long
Tiền nhiệmTrương Nghĩa Trân
Kế nhiệmđương nhiệm
Thông tin chung
Quốc tịch Trung Quốc
Sinhtháng 12, 1964 (59 tuổi)
Bồng Khê, Toại Ninh, Tứ Xuyên
Nghề nghiệpChính trị gia
Dân tộcHán
Tôn giáoKhông
Đảng chính trị Đảng Cộng sản Trung Quốc
Học vấnTiến sĩ Luật học
Trường lớpHọc viện Giáo dục Tứ Xuyên
Đại học Chính Pháp Tây Nam
Đại học Tứ Xuyên
Trường Đảng Trung ương

Đặng Tu Minh (tiếng Trung giản thể: 邓修明, bính âm Hán ngữ: Dèng Xiūmíng, sinh tháng 12 năm 1964, người Hán) là chính trị gia nước Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa. Ông là Ủy viên dự khuyết Ủy ban Trung ương Đảng Cộng sản Trung Quốc khóa XX, hiện là Phó Bí thư chuyên chức Tỉnh ủy, Bí thư Ủy ban Chính Pháp Tỉnh ủy Giang Tô. Ông từng là Thường vụ Thành ủy, Bí thư Ủy ban Kiểm Kỷ Thành ủy Thiên Tân; Bí thư Ủy ban Kiểm Kỷ Ủy ban Công tác Cơ quan Quốc gia Trung ương.

Đặng Tu Minh là đảng viên Đảng Cộng sản Trung Quốc, học vị Tiến sĩ Luật học. Ông có hơn 20 năm công tác trong ngành tư pháp, đa phần sự nghiệp chuyên về lĩnh vực giám sát, kiểm tra và kỷ luật.

Xuất thân và giáo dục[sửa | sửa mã nguồn]

Đặng Tu Minh sinh vào tháng 12 năm 1964 ở huyện Bồng Khê thuộc địa cấp thị Toại Ninh, tỉnh Tứ Xuyên, Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa. Ông lớn lên và tốt nghiệp cao trung ở Bồng Khê, đến tháng 7 năm 1985 thì theo học hệ ngoại ngữ của Học viện Giáo dục Tứ Xuyên – nay là Học viện Sư phạm Thành Đô, tốt nghiệp cử nhân Anh ngữ vào tháng 7 năm 1987. Sau khi học xong chương trình Anh ngữ, ông thi đỗ chương trình nghiên cứu sinh toàn thời gian của Học viện Chính Pháp Tây Nam – nay là Đại học Chính Pháp Tây Nam, học hệ pháp luật và nhận bằng Thạc sĩ Luật Hình sự vào tháng 7 năm 1990.[1] Những năm 2000, ông tham gia nhiều chương trình đào tạo, trong đó, từ tháng 9 năm 2002, ông là nghiên cứu sinh pháp luật lĩnh vực tố tụng luật học ở Đại học Tứ Xuyên; tham gia chương trình bồi dưỡng ở trung tâm nước ngoài của trường Tứ Xuyên từ tháng 9 năm 2000 đến tháng 1 năm 2001; chương trình bồi dưỡng ngoại ngữ cho cán bộ trung, cao cấp toàn quốc từ tháng 9 năm 2003 đến tháng 1 năm 2004, đến tháng 10 năm 2005 thì trở thành Tiến sĩ Luật học. Đặng Tu Minh được kết nạp Đảng Cộng sản Trung Quốc vào tháng 3 năm 1992, từng tham gia các khóa đào tạo chính trị như tiến tu cán bộ cấp phòng cơ quan Đảng và chính quyền từ tháng 9 năm 1998 đến tháng 1 năm 1999 và bồi dưỡng cán bộ cấp sảnh địa giai đoạn tháng 3–5 năm 2003 của Trường Đảng Tứ Xuyên; và khóa bồi dưỡng cán bộ trung, thanh niên thứ 28 giai đoạn tháng 3–7 năm 2010 tại Trường Đảng Trung ương Đảng Cộng sản Trung Quốc.[1]

Sự nghiệp[sửa | sửa mã nguồn]

Tứ Xuyên[sửa | sửa mã nguồn]

Tháng 7 năm 1981, sau khi hoàn thành chương trình cao trung, Đặng Tu Minh được nhận vào làm giáo viên Trung học Xích Thành của huyện Bồng Khê quê mình khi 16 tuổi. Dạy ở đây 4 năm thì ông học tiếng Anh, học thạc sĩ luật, sau đó vào tháng 7 năm 1990 thì được phân công vào Pháp viện Nhân dân cấp cao Tứ Xuyên để công tác với vị trí Thư ký viên, Trợ lý Thẩm phán. Sang tháng 10 năm 1994, ông được điều sang đơn vị công lập là Đại học Pháp luật cán bộ nghiệp dư của Pháp viện Nhân dân Tối cao làm Phó Chủ nhiệm Văn phòng chi nhánh Tứ Xuyên của trường, đồng thời được bổ nhiệm làm Thẩm phán. Vào tháng 9 năm 1996, ông được điều tới Ủy ban Chính Pháp Tỉnh ủy Tứ Xuyên, làm Thư ký cấp phó phòng, Phó Chủ nhiệm Phòng nghiên cứu của ủy ban này, nâng ngạch cấp chính phòng từ tháng 11 năm 1997. Tháng 11 năm 2001, Đặng Tu Minh được bổ nhiệm làm Đình trưởng Đình thứ nhất thẩm phán hình sự, sau đó thăng chức làm Phó Viện trưởng Pháp viện Nhân dân cấp cao Tứ Xuyên, Thành viên Đảng ủy tòa từ tháng 1 năm 2002. Ông giữ vị trí này xuyên suốt gần 10 năm 2002–11, cũng là Phó Bí thư Đảng tổ tòa từ tháng 5 năm 2009.[1] Tháng 12 năm 2011, ông được điều về thủ phủ Thành Đô, phân công làm Phó Bí thư Thành ủy, Bí thư Ủy ban Kiểm tra Kỷ luật Thành ủy.

Cấp cao[sửa | sửa mã nguồn]

Đến tháng 2 năm 2016, Đặng Tu Minh được điều lên trung ương, nhậm chức Ủy viên Ủy ban Công tác Cơ quan Quốc gia Trung ương, Bí thư Ủy ban Công tác Kiểm Kỷ của Ủy ban này, cấp phó tỉnh, bộ.[1] Vào tháng 12 năm 2016, Đặng Tu Minh được điều về Thiên Tân, chỉ định vào Ủy ban Thường vụ Thành ủy, nhậm chức Bí thư Ủy ban Kiểm Kỷ Thành ủy Thiên Tân,[2] đồng thời cũng là Chủ nhiệm Ủy ban Giám sát Thiên Tân từ đầu năm 2018.[3] Thời kỳ này, ông dự Đại hội Đảng Cộng sản Trung Quốc lần thứ XIX, được bầu là Ủy viên Ủy ban Kiểm tra Kỷ luật Trung ương khóa XIX; bên cạnh đó cũng ứng cử và trúng cử là đại biểu của Đại hội Đại biểu Nhân dân toàn quốc khóa XIII nhiệm kỳ 2018–23.[4] Đến tháng 11 năm 2021, ông được điều tiếp tới Giang Tô, vào Ủy ban Thường vụ Tỉnh ủy,[5] nhậm chức Bí thư Ủy ban Chính Pháp Tỉnh ủy Giang Tô.[6] Đến ngày 20 tháng 7, tại kỳ họp toàn thể của Tỉnh ủy, ông được bầu làm Phó Bí thư chuyên chức, kiêm Bí thư Ủy ban Chính Pháp,[7] đồng thời cũng là đại biểu của đoàn Giang Tô dự Đại hội Đảng Cộng sản Trung Quốc lần thứ XX. Trong quá trình bầu cử tại đại hội,[8][9][10] ông được bầu là Ủy viên dự khuyết Ủy ban Trung ương Đảng Cộng sản Trung Quốc khóa XX.[11][12]

Xem thêm[sửa | sửa mã nguồn]

Chú thích[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ a b c d “成都市委副书记、市纪委书记邓修明调任中央国家机关纪工委书记”. 中国经济网. ngày 7 tháng 4 năm 2016. Lưu trữ bản gốc ngày 7 tháng 4 năm 2020.
  2. ^ “邓修明同志任天津市委委员、常委和天津市纪委书记”. 腾讯. ngày 6 tháng 12 năm 2016. Bản gốc lưu trữ ngày 21 tháng 7 năm 2020.
  3. ^ “段春华当选天津市人大常委会主任 张国清当选天津市市长”. 新华网. Bản gốc lưu trữ ngày 30 tháng 1 năm 2018. Truy cập ngày 29 tháng 1 năm 2018.
  4. ^ “(受权发布)中华人民共和国第十三届全国人民代表大会代表名单-中新网”. 中新网. Bản gốc lưu trữ ngày 27 tháng 2 năm 2018. Truy cập ngày 13 tháng 2 năm 2021.
  5. ^ “张义珍任江苏省委副书记 邓修明任省委常委”. 中国经济网. Bản gốc lưu trữ ngày 20 tháng 11 năm 2021. Truy cập ngày 19 tháng 11 năm 2021.
  6. ^ “邓修明任江苏省委政法委书记 潘贤掌任省委秘书长”. 中国经济网. Bản gốc lưu trữ ngày 1 tháng 12 năm 2021. Truy cập ngày 1 tháng 12 năm 2021.
  7. ^ 庄彧 (ngày 20 tháng 7 năm 2022). “邓修明任江苏省委副书记”. Mạng Kinh tế nhân dân (bằng tiếng Trung). Truy cập ngày 20 tháng 7 năm 2022.
  8. ^ “中国共产党第二十次全国代表大会开幕会文字实录”. Tân Hoa Xã (bằng tiếng Trung). 16 tháng 10 năm 2022. Lưu trữ bản gốc ngày 16 tháng 10 năm 2022. Truy cập ngày 16 tháng 10 năm 2022.
  9. ^ 任一林; 白宇 (ngày 22 tháng 10 năm 2022). “中国共产党第二十次全国代表大会在京闭幕”. Đảng Cộng sản (bằng tiếng Trung). Lưu trữ bản gốc ngày 23 tháng 10 năm 2022. Truy cập ngày 22 tháng 10 năm 2022.
  10. ^ 牛镛; 岳弘彬 (ngày 16 tháng 10 năm 2022). “奋力开创中国特色社会主义新局面(社论)”. CPC News (bằng tiếng Trung). Lưu trữ bản gốc ngày 16 tháng 10 năm 2022. Truy cập ngày 16 tháng 10 năm 2022.
  11. ^ 白宇; 赵欣悦 (ngày 23 tháng 10 năm 2022). “中国共产党第二十届中央委员会候补委员名单”. Đảng Cộng sản (bằng tiếng Trung). Lưu trữ bản gốc ngày 23 tháng 10 năm 2022. Truy cập ngày 23 tháng 10 năm 2022.
  12. ^ 李萌 (ngày 22 tháng 10 năm 2022). “中国共产党第二十届中央委员会候补委员名单”. Chính phủ Nhân dân Trung ương (bằng tiếng Trung). Lưu trữ bản gốc ngày 22 tháng 10 năm 2022. Truy cập ngày 22 tháng 10 năm 2022.

Liên kết ngoài[sửa | sửa mã nguồn]

Chức vụ Đảng
Tiền vị:
Trương Nghĩa Trân
Phó Bí thư chuyên chức Tỉnh ủy Giang Tô
2022–nay
Đương nhiệm
Tiền vị:
Phí Cao Vân
Bí thư Ủy ban Chính Pháp Tỉnh ủy Giang Tô
2021–nay
Đương nhiệm
Tiền vị:
Diêu Tăng Khoa
Bí thư Ủy ban Kiểm Kỷ Thành ủy Thiên Tân
2016–2021
Kế vị:
Trần Phúc Khoan
Tiền vị:
Du Quý Lân
Bí thư Ủy ban Kiểm Kỷ Ủy ban Công tác Cơ quan
2016
Kế vị:
Trần Siêu Anh
Chức vụ nhà nước
Chức vụ mới Chủ nhiệm Ủy ban Giám sát Thiên Tân
2018–2021
Kế vị:
Trần Phúc Khoan