A Night at the Opera

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
A Night at the Opera
Album phòng thu của Queen
Phát hành21 tháng 11 năm 1975
Thu âmTháng 8 – tháng 11 năm 1975
Thể loạiRock
Thời lượng43:10
Hãng đĩaEMI, Parlophone (châu Âu)
Elektra, Hollywood (US)
Sản xuấtRoy Thomas Baker, Queen
Thứ tự album của Queen
Sheer Heart Attack
(1974)
A Night at the Opera
(1975)
A Day at the Races
(1976)
Đĩa đơn từ A Night at the Opera
  1. "Bohemian Rhapsody"
    Phát hành: 31 tháng 10 năm 1975
  2. "You're My Best Friend"
    Phát hành: 18 tháng 5 năm 1976

A Night at the Opera là album phòng thu thứ tư của ban nhạc rock người Anh Queen. Album được phát hành vào ngày 21 tháng 11 năm 1975, đồng sản xuất bởi Roy Thomas Baker và Queen. Đây là album được đầu tư tốn kém nhất trong sự nghiệp của ban nhạc[1]. Thành công rất lớn về mặt thương mại đã đưa A Night at the Opera trở thành album được hâm mộ và nổi tiếng nhất của Queen.

Album được lấy tên từ bộ phim cùng tên của Marx Brothers – bộ phim mà cả ban nhạc đã ngồi xem cùng nhau trong một phòng thu ghép trong quá trình thu âm[2]. Tại Anh, album được phát hành bởi EMI và đứng đầu tại đây trong 4 tuần không liên tục, còn tại Mỹ, album được Elektra Records phát hành, vươn lên vị trí cao nhất là số 4 và trở thành album đầu tiên của ban nhạc đạt chứng chỉ Bạch kim tại đây.

Danh sách ca khúc[sửa | sửa mã nguồn]

Mặt A
STTNhan đềSáng tácThời lượng
1."Death on Two Legs (Dedicated to...)"Freddie Mercury3:43
2."Lazing on a Sunday Afternoon"Mercury1:08
3."I'm in Love with My Car"Roger Taylor3:05
4."You're My Best Friend"John Deacon2:50
5."'39"Brian May3:25
6."Sweet Lady"May4:01
7."Seaside Rendezvous"Mercury2:13
Mặt B
STTNhan đềSáng tácThời lượng
1."The Prophet's Song"May8:17
2."Love of My Life"Mercury3:38
3."Good Company"May3:26
4."Bohemian Rhapsody"Mercury5:55
5."God Save the Queen" (không lời)Hòa âm bởi May1:11
1991 Hollywood Records bonus tracks
STTNhan đềThời lượng
13."I'm in Love with My Car" (1991 Bonus remix bởi Mike Shipley)3:28
14."You're My Best Friend" (1991 Bonus remix bởi Matt Wallace)2:52
2011 Universal Records bonus disc tái bản
STTNhan đềSáng tácThời lượng
1."Keep Yourself Alive (Long-Lost Retake, tháng 6 năm 1975)"May4:04
2."Bohemian Rhapsody (Mix a cappella)"Mercury1:03
3."You're My Best Friend (Backing Track Mix)"Deacon2:57
4."I'm in Love with My Car (Guitar & Vocal Mix)"Taylor3:18
5."'39 (Live từ Earl's Court, tháng 6 năm 1977)"May3:46
6."Love of My Life (đĩa đơn live tại Nam Mỹ[nb 1], tháng 6 năm 1979)"Mercury3:43
2011 iTunes Deluxe Edition bonus videos
STTNhan đềThời lượng
7."Bohemian Rhapsody (bản gốc)" 
8."Seaside Rendezvous (2005 – ấn bản kỷ niệm 30 phát hành)" 
9."Love of My Life (Live từ Milton Keynes '82)" 

Đánh giá[sửa | sửa mã nguồn]

Đánh giá chuyên môn
Nguồn đánh giá
NguồnĐánh giá
Allmusic[3]
BBC(tích cực)[4]
Robert ChristgauB−[5]
Melody Maker(tích cực)[6]
Mojo[7]
Pitchfork(8.9/10)[8]
Q[9]
Rolling Stone(tích cực)[10]
The Rolling Stone Album Guide[11]
Uncut[12]

Thành phần tham gia sản xuất[sửa | sửa mã nguồn]

Xếp hạng[sửa | sửa mã nguồn]

Ghi chú[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ Cần phải hiểu rõ cụm từ "đĩa đơn live tại Nam Mỹ". Đây là bản thu từ Live Killers, thu tại Festhalle Frankfurt, 2 tháng 2 năm 1979, đứng đầu tại các bảng xếp hạng tại Nam Mỹ rất nhiều năm trước khi Queen tới đây trình diễn vào năm 1981.

Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ Allmusic – Queen
  2. ^ "The Story of Bohemian Rhapsody", BBC, dir. Carl Johnston, First broadcast ngày 4 tháng 12 năm 2004
  3. ^ A Night at the Opera. Allmusic. Truy cập ngày 17 tháng 2 năm 2012.
  4. ^ Queen: A Night At The Opera...remains their finest hour BBC. Truy cập ngày 4 tháng 8 năm 2011
  5. ^ Christgau, Robert. “A Night at the Opera Review”.
  6. ^ A Night at the Opera Melody Maker. Retrieve ngày 4 tháng 8 năm 2011
  7. ^ Mojo, July 2002, p.27: "...An imperial extravaganza, a cornucopia; a band of hungrily competitive individualists on a big roll of friendship and delight (5 stars)."
  8. ^ Leone, Dominique. Queen reviews. Pitchfork. ngày 24 tháng 3 năm 2011. Truy cập ngày 14 tháng 12 năm 2011.
  9. ^ Q Magazine, November 2005, p.188: "It's a record to which all four contributed fine songs, and one of extremes – among the crashing rock and proggy wigouts were love songs, acoustic whimsy, a trad-jazz pastiche and a brace of vaudeville show tunes (5 stars)."
  10. ^ Nicholson, Kris (ngày 8 tháng 4 năm 1976). “A Night at the Opera Review”. Rolling Stone.
  11. ^ “Queen: Album Guide”. Rolling Stone. Truy cập ngày 10 tháng 6 năm 2012.
  12. ^ Uncut, November 2005, p.85: "Listening again to A Night at the Opera is a reminder of the extent of the band's barmy diversity (3 stars)."