Abe Shintarō
Giao diện
Abe Shintarō | |
---|---|
安倍 晋太郎 | |
Abe Shintarō năm 1982 | |
Bộ trưởng Ngoại giao Nhật Bản | |
Nhiệm kỳ 27 tháng 11 năm 1982 – 22 tháng 7 năm 1986 | |
Thủ tướng | Nakasone Yasuhiro |
Tiền nhiệm | Sakurauchi Yoshio |
Kế nhiệm | Kuranari Tadashi |
Bộ trưởng Kinh tế, Thương mại và Công nghiệp Nhật Bản | |
Nhiệm kỳ 30 tháng 11 năm 1981 – 27 tháng 11 năm 1982 | |
Thủ tướng | Suzuki Zenkō |
Tiền nhiệm | Tanaka Rokusuke |
Kế nhiệm | Yamanaka Sadanori |
Chánh Văn phòng Nội các Nhật Bản | |
Nhiệm kỳ 28 tháng 11 năm 1977 – 7 tháng 12 năm 1978 | |
Thủ tướng | Fukuda Takeo |
Tiền nhiệm | Sonoda Sunao |
Kế nhiệm | Tanaka Rokusuke |
Bộ trưởng Nông nghiệp, Lâm nghiệp và Thủy sản | |
Nhiệm kỳ 9 tháng 12 năm 1974 – 15 tháng 9 năm 1976 | |
Thủ tướng | Takeo Miki |
Tiền nhiệm | Kuraishi Tadao |
Kế nhiệm | Ōishi Buichi |
Thông tin cá nhân | |
Sinh | Tokyo, Đế quốc Nhật Bản | 29 tháng 4 năm 1924
Mất | 15 tháng 5 năm 1991 Tokyo, Nhật Bản | (67 tuổi)
Đảng chính trị | Đảng Dân chủ Tự do |
Phối ngẫu | Abe Yoko (nhũ danh Kishi Yoko) |
Con cái | Abe Hironobu Abe Shinzō Kishi Nobuo (cho làm con nuôi) |
Cha mẹ | Abe Kan (cha) Abe Shizuko (mẹ) Kishi Nobusuke (cha vợ) Yoshiko Kishi (mẹ vợ) |
Alma mater | Đại học Tōkyō |
Abe Shintarō (安倍 晋太郎 (An Bội Tấn Thái Lang) 29 tháng 4 năm 1924 – 15 tháng 5 năm 1991)[1] là một chính trị gia người Nhật Bản từ tỉnh Yamaguchi. Ông là người đứng đầu phái Abe trong nội bộ Đảng Dân chủ Tự do. Ông cũng từng là Bộ trưởng Ngoại giao từ năm 1982 đến năm 1986.[2] Ông là cha của cố Thủ tướng Abe Shinzō và Bộ trưởng Quốc phòng Kishi Nobuo và là con rể của cố Thủ tướng Nhật Bản Kishi Nobusuke.
Tham khảo
[sửa | sửa mã nguồn]- ^ “Abe, Shintaro”. Who Was Who in America, with World Notables, v. 10: 1989-1993. New Providence, NJ: Marquis Who's Who. 1993. tr. 1. ISBN 0837902207.
- ^ Yates, Ronald E. (16 tháng 5 năm 1991). “Shintaro Abe, 67”. Chicago Tribune. Bản gốc lưu trữ ngày 14 tháng 12 năm 2014. Truy cập ngày 1 tháng 1 năm 2013.