Acid zoledronic

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Acid zoledronic
Dữ liệu lâm sàng
Tên thương mạiReclast, Zometa, others[2]
AHFS/Drugs.comChuyên khảo
MedlinePlusa605023
Giấy phép
Danh mục cho thai kỳ
Dược đồ sử dụngIntravenous
Nhóm thuốcBisphosphonate[1]
Mã ATC
Tình trạng pháp lý
Tình trạng pháp lý
Dữ liệu dược động học
Liên kết protein huyết tương22%
Chuyển hóa dược phẩmNil
Chu kỳ bán rã sinh học146 hours
Bài tiếtKidney (partial)
Các định danh
Số đăng ký CAS
PubChem CID
IUPHAR/BPS
DrugBank
ChemSpider
Định danh thành phần duy nhất
KEGG
ChEMBL
Phối tử ngân hàng dữ liệu protein
Dữ liệu hóa lý
Công thức hóa họcC5H10N2O7P2
Khối lượng phân tử272,09 g·mol−1
Mẫu 3D (Jmol)
 KhôngN☑Y (what is this?)  (kiểm chứng)

Acid zoledronic, còn được gọi là zoledronate, là một loại thuốc dùng để điều trị một số bệnh về xương,[1] bao gồm loãng xương, calci máu cao do ung thư, gãy xương do ung thư và bệnh xương Paget.[1] Thuốc được sử dụng bằng đường tiêm tĩnh mạch.[1]

Các tác dụng phụ thường gặp bao gồm sốt, đau khớp, huyết áp cao, tiêu chảy và cảm thấy mệt mỏi.[1] Các tác dụng phụ nghiêm trọng có thể bao gồm các vấn đề về thận, calci máu thấp và hoại tử xương hàm.[1] Sử dụng trong khi mang thai có thể gây hại cho em bé.[1] Đó là trong họ thuốc bisphosphonate.[1] Nó hoạt động bằng cách ngăn chặn hoạt động của các tế bào hủy xương và do đó làm giảm sự phân hủy xương.[1]

Acid zoledronic được cấp bằng sáng chế vào năm 1986 và được chấp thuận cho sử dụng y tế tại Hoa Kỳ vào năm 2001.[1][3] Nó nằm trong Danh sách các loại thuốc thiết yếu của Tổ chức Y tế Thế giới, loại thuốc hiệu quả và an toàn nhất cần có trong hệ thống y tế.[4] Chi phí bán buôn ở các nước đang phát triển là từ 5,73 USD đến 26,80 USD mỗi lọ.[5] Tại Vương quốc Anh, tính đến năm 2015, một liều thuốc lấy của NHS khoảng 220 bảng.[6]

Sử dụng trong y tế[sửa | sửa mã nguồn]

Biến chứng xương của ung thư[sửa | sửa mã nguồn]

Acid zoledronic được sử dụng để ngăn chặn xương gãy ở bệnh nhân ung thư chẳng hạn như đa u tủy và ung thư tuyến tiền liệt, cũng như để điều trị loãng xương.[7] Nó cũng có thể được sử dụng để điều trị tăng calci máu ác tính và có thể hữu ích để điều trị đau do di căn xương.[8]

Nó có thể được đưa ra ở nhà hơn là ở bệnh viện. Việc sử dụng như vậy đã cho thấy lợi ích an toàn và chất lượng cuộc sống ở những người bị ung thư vú và di căn xương.[9]

Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ a b c d e f g h i j k “Zoledronic Acid”. The American Society of Health-System Pharmacists. Truy cập ngày 8 tháng 12 năm 2017.
  2. ^ Drugs.com International trade names for zoledronic acid Page accessed Jan 14, 2015
  3. ^ Fischer, Jnos; Ganellin, C. Robin (2006). Analogue-based Drug Discovery (bằng tiếng Anh). John Wiley & Sons. tr. 524. ISBN 9783527607495.
  4. ^ “WHO Model List of Essential Medicines (20th List)” (PDF). World Health Organization. tháng 3 năm 2017. Truy cập ngày 29 tháng 6 năm 2017.
  5. ^ “Single Drug Information”. International Medical Products Price Guide. Truy cập ngày 9 tháng 12 năm 2017.
  6. ^ British national formulary: BNF 69 (ấn bản 69). British Medical Association. 2015. tr. 528. ISBN 9780857111562.
  7. ^ National Prescribing Service (2009). "Zoledronic Acid for Osteoporosis". Medicines Update, Available at “Archived copy”. Bản gốc lưu trữ ngày 23 tháng 4 năm 2010. Truy cập ngày 20 tháng 1 năm 2010.Quản lý CS1: bản lưu trữ là tiêu đề (liên kết)
  8. ^ http://www.health.gov.il/units/pharmacy/trufot/alonim/533.pdf Zomera prescribing information
  9. ^ Wardley, A; Davidson, N; Barrett-Lee, P; và đồng nghiệp (tháng 5 năm 2005). “Zoledronic acid significantly improves pain scores and quality of life in breast cancer patients with bone metastases: a randomised, crossover study of community vs hospital bisphosphonate administration”. Br. J. Cancer. 92 (10): 1869–76. doi:10.1038/sj.bjc.6602551. PMC 2361764. PMID 15870721.