Bước tới nội dung

Adelit

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Adelit
Thông tin chung
Thể loạiKhoáng vật
Công thức hóa họcCaMgAsO4OH
Phân loại Strunz8.BH.35
Hệ tinh thểtrực thoi
Nhận dạng
Dạng thường tinh thểkhối
Cát khaikém
Vết vỡkhông rõ, vỏ sò
Độ cứng Mohs5
Ánhnhựa
Màu vết vạchtrắng
Mật độ3,73 - 3,79 g/cm³
Chiết suấtnα = 1,712 nβ = 1,721 nγ = 1,731
Khúc xạ képlớn nhất δ = 0,019
Góc 2Vgiá trị đo đạc: 68° đến 90°
Tán sắctương đối mạnh
Tham chiếu[1]
Các biến thể chính
GottlobitKim loại chuyển tiếp thế magie, chì thế calci

Adelit là một khoáng vật hiếm gồm calci, magiê, arsenat với công thức hóa học CaMgAsO4OH. Nó tạo thành một loạt dung dịch rắn với khoáng vật gottlobit chứa vanadi. Các kim loại chuyển tiếp thay thế magnesi và chì thay thế calci tạo thành các biến thể tương tự gọi là nhóm adelit - duftit.

Adelit tạo thành các tinh thể có nhiều màu khác nhau như (lam, lục, vàng và xám theo hệ tinh thể trực thoi. Dạng đặc trưng là tập hợp khối. Nó có độ cứng 5 và mật độ 3,73 đến 3,79. Nó được tìm thấy trong các thân quặng Mangan-sắt bị biến chất.[1]

Khoáng vật này được miêu tả đầu tiên năm 1891 ở Värmland, Thụy Điển. Tên gọi có nguồn gốc từ tiếng Hy Lạp có nghĩa là lờ mờ.

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ a b “Adelite”. Mindat.org. Truy cập ngày 4 tháng 4 năm 2010.

Liên kết ngoài

[sửa | sửa mã nguồn]