Aesculus hippocastanum
Bước tới điều hướng
Bước tới tìm kiếm
Aesculus hippocastanum | |
---|---|
![]() | |
Phân loại khoa học | |
Giới (regnum) | Plantae |
(không phân hạng) | Angiospermae |
(không phân hạng) | Eudicots |
Bộ (ordo) | Sapindales |
Họ (familia) | Sapindaceae |
Chi (genus) | Aesculus |
Loài (species) | A. hippocastanum |
Danh pháp hai phần | |
Aesculus hippocastanum L., 1753 |
Aesculus hippocastanum là một loài thực vật có hoa trong họ Bồ hòn. Loài này được L. mô tả khoa học đầu tiên năm 1753.[1] Aesculus hippocastanum là loài bản địa từ một khu vực nhỏ trong rừng hỗn hợp núi Pindus và rừng hỗn giao Balkan ở Đông Nam Châu Âu. Tuy nhiên, loài này có thể được tìm thấy ở nhiều nơi ở châu Âu ở phía bắc như Gästrikland ở Thụy Điển, cũng như ở nhiều công viên và thành phố ở Hoa Kỳ và Canada. Aesculus hippocastanum là một loài cây lớn, cao khoảng 39 mét với ngọn cây vòm của các nhánh chắc chắn. Hoa thường có màu trắng với một đốm màu vàng đến hồng ở gốc cánh hoa, nở vào mùa xuân trong những bông hoa thẳng đứng cao từ 10–30 cm với khoảng 20-50 hoa trên mỗi cánh hoa. Thông thường chỉ có 1–5 quả phát triển trên mỗi hoa.
Hình ảnh[sửa | sửa mã nguồn]
Chú thích[sửa | sửa mã nguồn]
- ^ The Plant List (2010). “Aesculus hippocastanum”. Truy cập ngày 13 tháng 6 năm 2013.
Liên kết ngoài[sửa | sửa mã nguồn]
Phương tiện liên quan tới Aesculus hippocastanum tại Wikimedia Commons
Dữ liệu liên quan tới Aesculus hippocastanum tại Wikispecies
- Vườn thực vật hoàng gia Kew; Đại học Harvard; Australian Plant Name Index (biên tập). “Aesculus hippocastanum”. International Plant Names Index. Truy cập ngày 13 tháng 6 năm 2013.