Amani (nhạc sĩ)

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia


Amani
Tên khai sinhCecilia Wairimu
Sinh28 tháng 11, 1980 (43 tuổi)
Thika, Kiambu, Kenya
Nguyên quánNairobi, Kenya
Thể loại
Nghề nghiệp
  • Ca sĩ
  • Người viết bài hát
Nhạc cụVocals
Năm hoạt động1999–nay
Hãng đĩaOgopa Deejays
Hợp tác với

Cecilia Wairimu (sinh ngày 28 tháng 11 năm 1980),[1] được biết đến với nghệ danh Amani,[2] là một ca sĩ và người viết bài hát người Kenya. Những đóng góp của cô cho ngành công nghiệp âm nhạc Kenya đã mang về một số giải thưởng đáng giá cho cô, bao gồm cả hạng mục Nữ xuất sắc nhất năm 2009 MTV Africa Music Awards, Pearl of Africa Music Awards, Kisima Award và Chaguo La Teeniez Awards. Cô phát hành album đàu tay vào năm 2006.[3]

Sự nghiệp[sửa | sửa mã nguồn]

Buổi đầu[sửa | sửa mã nguồn]

Amani theo học tại Trường Trung học Nữ sinh Bishop Gatimu Ngandu, nơi cô là thành viên của nhóm acapella Sobriety. Cô đã kí hợp đồng thu âm với Ogopa Deejays vào năm 1999, ngay sau khi tốt nghiệp đại học. Cô theo học tại Đại học Quốc tế Hoa Kỳ năm 2000 và theo học ngành quản trị kinh doanh quốc tế.

Bước ngoặc sự nghiệp: 2000 – 06;Tamani[sửa | sửa mã nguồn]

Đĩa đơn đầu tay của cô "Move On" là một hit trên radio. Cô phát hành đĩa đơn nối tiếp "Tahidi" và "Papii" vào năm 2001.[4][5] Sự kết hợp vào năm 2002 của cô với Nameless, mang tựa đề "Ninanoki", là một hit quốc gia lớn.[4] Các đĩa đơn sau này của cô gồm có "Talk to You" (feat Patonee và Big Pin), "Bad Boy" (feat Nyashinski của Kleptomaniax), Usiwe Mbali (feat AY), "Tamani", "Missing My Baby" và "Tonight".[4]

Cô hiện là Đại sứ thương hiệu của Airtel Kenya.

Album đầu tay của cô, Tamani , được phát hành năm 2006.[6] Có có tour lưu diễn tại Hoa Kỳ, Na Uy, Đức, Vương quốc Anh, Namibia, Tanzania và Uganda. Ngoài ra, cô đã biểu diễn ở Dubai, Nigeria, Sénégal, Nam Phi, Liberia và Djibouti.[6]

2010 – nay: Quay trở lại với nền âm nhạc nước nhà[sửa | sửa mã nguồn]

Năm 2010, Amani đã giới thiệu trên "Hands Across The World", một bài hát được viết và sản xuất bởi R Kelly. Bài hát này là bản phát hành đầu tiên cho nhóm nhạc nổi tiếng châu Phi One 8, sáng tác Amani, Ali Kiba, Navio, Fally Ipupa, 2face Idibia, JK, 4x4, and Movaizhaleine. Được mô tả là "bản ballad thăng hoa" bởi Diane Coetzer của Billboard, bài hát được phát hành bởi Rockstar 4000 Music Entertainment.[7][8]

Năm 2013, cô đã làm việc với bộ đôi dancehall của Uganda Radio & Weasel nhằm phát hành bài hát "Kiboko Changu", là đĩa đơn dẫn đường đầu tiên cho album gần đây nhất của cô. Năm 2015, cô đã phát hành đĩa đơn "Kizungu Zungu".[9][10] Tháng 7 năm 2015, cô phát hành bài hát mang hơi hướng reggae và dancehall "Heartbreaker".[11][12] Video âm nhạc của bài hát đã được quay tại Garden Estate của Nairobi và chính thức phát hành vào ngày 8 tháng 9 năm 2015.[11]

Danh sách đĩa nhạc[sửa | sửa mã nguồn]

Đĩa đơn và album phòng thu[sửa | sửa mã nguồn]

Năm Single Album Ref(s)
2000 "Move On" Tamani
2001 "Tahidi"
"Papii"
2002 "Ninanoki" (Amani featuring Nameless) [13]
2006 "Missing My Baby" [14]
2008 "Usiwe Mbali Nami" (Amani featuring AY) TBA [15]
2009 "Tonight"
2013 "Kiboko Changu" (Amani featuring Radio & Weasel) [16]
2015 "Kizungu Zungu" [17]
"Heartbreaker" [11][18]

Giải thưởng và đề cử[sửa | sửa mã nguồn]

Năm Association Giải Nominated work Kết quả Ref(s)
2002 Chaguo La Teeniez Awards Best Female Artist
Đề cử [19]
2006 2006 Kisima Music Awards Female Artiste of the year Đoạt giải [20]
Collabo of the year "Bad Boy" with Nyashiski Đoạt giải [20]
CHAT Awards Favourite Female Artiste
Đoạt giải [19]
Favourite Song Đoạt giải [19]
Favourite Collabo Đoạt giải [19]
Pearl of Africa Music Awards Best Kenyan Female Artiste Đề cử [21]
2007 2007 Kisima Music Awards Boomba Female Đoạt giải [22]
Pearl of Africa Music Awards (PAM Awards) Best Female Artist (Kenya) Đoạt giải [23]
Tanzania Music Awards Best East African Song "Bad Boy" Đoạt giải [24]
2008 Tanzania Music Awards Best East African Song "Missing My Baby" Đề cử [25]
Channel O Music Video Awards Best R&B video in Africa Đề cử [26]
Best East African Song Đề cử [26]
2009 Channel O Music Video Awards Best Female Video "Tonight" Đề cử [27]
Best R&B video Đề cử [27]
Best East African [27]
Video of the Year [27]
MTV Africa Music Awards 2009 Best Female
Đoạt giải [28]
2014 MTV Africa Music Awards 2014 Best Collaboration "Kiboko Changu" featuring Radio and Weasel Đề cử [29]

Công nhận[sửa | sửa mã nguồn]

  • Pure and Natural Most Inspiring Young Woman 2010.
  • Pearl of Africa Music Award-Best Female Artist 2010

Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ “Amani's biography”. Ghafla!. 26 tháng 10 năm 2009. Bản gốc lưu trữ ngày 28 tháng 1 năm 2016. Truy cập ngày 11 tháng 1 năm 2016.
  2. ^ “CECILIA WAIRIMU BIOGRAPHY | DAILY NATION WAKENYA”. wakenya.co.ke. Bản gốc lưu trữ ngày 26 tháng 8 năm 2017. Truy cập ngày 15 tháng 8 năm 2016.
  3. ^ “Amani (Musician)”. In.com. Bản gốc lưu trữ ngày 19 tháng 7 năm 2014. Truy cập ngày 11 tháng 1 năm 2016.
  4. ^ a b c The Standard, ngày 30 tháng 10 năm 2009: Amani’s road to the top
  5. ^ Daily Nation, Young Nation magazine, ngày 22 tháng 2 năm 2004: THE STARS: What really shaped their lives?
  6. ^ a b The Standard, Pulse Magazine, ngày 8 tháng 8 năm 2008: Amani:[liên kết hỏng]
  7. ^ Diane Coetzer (ngày 19 tháng 11 năm 2010). “R. Kelly Backs African Supergroup”. Billboard. Bản gốc lưu trữ ngày 23 tháng 7 năm 2018. Truy cập ngày 29 tháng 4 năm 2017.
  8. ^ Emily Wither; Teo Kermeliotis (ngày 22 tháng 2 năm 2011). “R. Kelly backs African supergroup tipped for global stardom”. CNN. Truy cập ngày 29 tháng 4 năm 2017.
  9. ^ Syombua, Pauline (ngày 9 tháng 3 năm 2015). “New Music: Amani- Kizungu Zungu”. Niaje. Bản gốc lưu trữ ngày 9 tháng 3 năm 2019. Truy cập ngày 9 tháng 1 năm 2016.
  10. ^ Ndung'u, Tony (ngày 13 tháng 3 năm 2015). “Amani Unmasked: Details Of Her Video Shoot That You Didn't Know!”. Ghafla!. Bản gốc lưu trữ ngày 5 tháng 3 năm 2016. Truy cập ngày 13 tháng 1 năm 2016.
  11. ^ a b c “New Music Video: Amani's comeback continues with release of "Heartbreaker". 98.4 Capital FM. ngày 9 tháng 9 năm 2015. Truy cập ngày 11 tháng 1 năm 2016.
  12. ^ Kingsley, David (ngày 30 tháng 7 năm 2015). “Amani Finally Drops Heartbreaker (Audio)”. Niaje. Bản gốc lưu trữ ngày 30 tháng 7 năm 2015. Truy cập ngày 11 tháng 1 năm 2016.
  13. ^ Baba Ghafla (ngày 21 tháng 8 năm 2009). “Ninanoki”. Ghafla!. Bản gốc lưu trữ ngày 6 tháng 3 năm 2016. Truy cập ngày 12 tháng 1 năm 2016.
  14. ^ “Missing My Baby”. Ghafla!. Bản gốc lưu trữ ngày 21 tháng 8 năm 2016. Truy cập ngày 13 tháng 1 năm 2016.
  15. ^ “Usiwe Mbali”. EA Tube. Truy cập ngày 13 tháng 1 năm 2016.
  16. ^ Gitei, Wangui (ngày 10 tháng 5 năm 2013). “Kenyan pop diva Amani releases new single”. 98.4 Capital FM. Truy cập ngày 11 tháng 1 năm 2016.
  17. ^ Ndanu, Carole (ngày 12 tháng 3 năm 2015). “Singer Amani Releases New Video- 'Kizungu Kizungu' (Video)”. Niaje. Bản gốc lưu trữ ngày 4 tháng 3 năm 2019. Truy cập ngày 11 tháng 1 năm 2016.
  18. ^ “Amani - Heartbreaker”. Kenyans.co.ke. Bản gốc lưu trữ ngày 29 tháng 1 năm 2016. Truy cập ngày 23 tháng 1 năm 2016.
  19. ^ a b c d The Standard, Pulse Magazine, ngày 5 tháng 5 năm 2006: The chosen few[liên kết hỏng]
  20. ^ a b “Kisima Awards - Winners 2006”. Bản gốc lưu trữ ngày 8 tháng 4 năm 2009. Truy cập ngày 30 tháng 9 năm 2018.
  21. ^ Musicuganda.com: PAM 2006 nominees Lưu trữ 2010-05-22 tại Wayback Machine
  22. ^ Kisima Awards - Winners 2007 Lưu trữ 2011-07-22 tại Wayback Machine
  23. ^ Museke: Pearl of Africa Music (PAM) awards 2007 winners - Uganda Lưu trữ 2009-02-26 tại Wayback Machine
  24. ^ Tanzania Music Awards - 2007 Nominees
  25. ^ “Tanzania Music Awards - 2008 Nominees”. Bản gốc lưu trữ ngày 2 tháng 10 năm 2008. Truy cập ngày 30 tháng 9 năm 2018.
  26. ^ a b Music Industry Online: 2008 Channel O Music Video Awards Nominees
  27. ^ a b c d Museke: 2009 Channel O Africa Music Video Awards nominees Lưu trữ 2009-07-19 tại Wayback Machine
  28. ^ Museke: MTV Africa Music Awards (MAMAs) 2009 winners
  29. ^ “Mafikizolo, Uhuru, Davido lead nominations for MTV Africa Music Awards”. Sowetan LIVE. Truy cập ngày 17 tháng 4 năm 2014.

Bản mẫu:MTV Africa Music Awards for Best Male and Female Artists