Wurfbainia elegans

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
(Đổi hướng từ Amomum elegans)
Wurfbainia elegans
Phân loại khoa học
Giới (regnum)Plantae
(không phân hạng)Angiospermae
(không phân hạng)Monocots
(không phân hạng)Commelinids
Bộ (ordo)Zingiberales
Họ (familia)Zingiberaceae
Phân họ (subfamilia)Alpinioideae
Tông (tribus)Alpinieae
Chi (genus)Wurfbainia
Loài (species)W. elegans
Danh pháp hai phần
Wurfbainia elegans
(Ridl.) Škorničk. & A.D.Poulsen, 2018
Danh pháp đồng nghĩa
Amomum elegans Ridl., 1906

Wurfbainia elegans là một loài thực vật có hoa trong họ Gừng. Loài này được Henry Nicholas Ridley mô tả khoa học đầu tiên năm 1906 dưới danh pháp Amomum elegans.[1][2] Năm 2018, Jana Leong-Škorničková và Axel Dalberg Poulsen chuyển nó sang chi Wurfbainia.[3]

Phân bố[sửa | sửa mã nguồn]

Loài này là đặc hữu Philippines.[4]

Mô tả[sửa | sửa mã nguồn]

Thân rễ dài, thanh mảnh, bao phủ bởi các bẹ thuôn dài; các lá bắc dạng giấy, màu nâu và dài 1,3 cm (0,5 inch). Thân cây mảnh mai, cao 46 cm (18 inch). Lá ít, hình mũi mác thẳng, nhọn, dài từ 15–18 cm (6-7 inch), rộng 1,3-1,9 cm (0,5-0,75 inch), mặt trên nhẵn nhụi, mặt dưới nhạt màu và có lông lụa; cuống lá dài 0,6 cm (0,25 inch), có lông tơ; bẹ dài 5 cm (2 inch), có lông. Cụm hoa dài 1,3 cm (0,5 inch), hình nón ngược, gần như không cuống. Lá bắc thuôn dài, tù, có lông tơ, với khoảng 10 gân nổi cao. Lá bắc con hình ống, có lông lụa. Đài hoa hình ống hình ống, có lông lụa, dài 3,8 cm (1,5 inch), thùy 2 (2 hợp sinh) hình mũi mác, nhọn, có lông lụa, dài như ống đài. Ống tràng hoa không dài hơn đài hoa, có lông tơ, các thùy thẳng thuôn dài, tù, nhẵn nhụi, dài 1,9 cm (0,75 inch). Nhị lép hình giùi, dài 6,63 cm (0,25 inch). Môi dài 2,5 cm (1 inch), đáy hẹp, phiến rộng, hình trứng ngược, tròn, rộng 2,5 cm (1 inch), nguyên. Nhị dài 1,9 cm (0,75 inch); chỉ nhị thanh mảnh; bao phấn thuôn dài hẹp, đỉnh chẻ ba, thuỳ trung tâm thuôn dài, nhỏ, các thuỳ bên từ góc trên của bao phấn, dài hơn, thẳng, tù, uốn ngược. Vòi nhụy rất mảnh mai; bầu nhụy có lông lụa. Mẫu thu ven sông Lamao, núi Mariveles, tỉnh Bataan trên đảo Luzon (300, 207 Whitford); hoa màu trắng.[1]

Chú thích[sửa | sửa mã nguồn]

  • Tư liệu liên quan tới Wurfbainia elegans tại Wikimedia Commons
  • Dữ liệu liên quan tới Wurfbainia elegans tại Wikispecies
  • Vườn thực vật hoàng gia Kew; Đại học Harvard; Australian Plant Name Index (biên tập). “Wurfbainia elegans”. International Plant Names Index.
  1. ^ a b Ridley H. N., 1906. Scitimineae Philippinenses: Amomum elegans. Publ. Bur. Sci. Gov. Lab. 35: 84.
  2. ^ The Plant List (2010). Amomum elegans. Truy cập ngày 16 tháng 7 năm 2013.
  3. ^ Hugo de Boer, Mark Newman, Axel Dalberg Poulsen, A. Jane Droop, Tomáš Fér, Lê Thị Thu Hiền, Kristýna Hlavatá, Vichith Lamxay, James E. Richardson, Karin Steffen & Jana Leong-Škorničková, 2018. Convergent morphology in Alpinieae (Zingiberaceae): Recircumscribing Amomum as a monophyletic genus. Taxon 67(1):6-36, doi:10.12705/671.2
  4. ^ Wurfbainia elegans trên Plants of the World Online. Tra cứu ngày 17-12-2020.