Angeline Murimirwa

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Angeline Murimirwa
SinhAngeline Mugwendere
Denhere, Zimbabwe
Quốc tịchZimbabwean
Nổi tiếng vìGiám đốc điều hành Camfed tại châu Phi

Angeline Murimirwa (nhũ danh Mugwendere) là một người theo chủ nghĩa nữ quyền người Zimbabwe, là giám đốc điều hành của CamfedChâu Phi.[1] Murimirwa đã được đưa vào danh sách 100 phụ nữ có ảnh hưởng nhất của BBC.[2]

Sự nghiệp[sửa | sửa mã nguồn]

Murimirwa lớn lên ở Denhere ở vùng nông thôn Zimbabwe. Trong những năm 1990, cô là một trong những cô gái đầu tiên được Camfed tặng một khoản học bổng cho việc học trung học. Khoản tiền trợ cấp này bao gồm tiền cho giáo dục của cô, cũng như đồng phục học sinh, giày và dụng cụ học tập.[3][4][5][6] Camfed là một tổ chức từ thiện của Ann Cotton, người đã gặp Murimirwa ở Zimbabwe, để hỗ trợ các cô gái đi học nếu không sẽ bị từ chối một nền giáo dục vì nghèo đói. Tính đến năm 2014, Camfed đã hỗ trợ tài chính và giáo dục cho hơn ba triệu trẻ em gái.[5]

Trước khi được bổ nhiệm làm giám đốc điều hành - Châu Phi, Murimirwa làm giám đốc điều hành khu vực cho Camfed ở miền Nam và Đông Phi.[5][7] Năm 1998, Murimirwa được giúp thiết lập Mạng lưới Camfed Alumnae (CAMA), bắt đầu với vài trăm phụ nữ. Đến năm 2012, CAMA đã có 17.000 thành viên ở 5 nước châu Phi.[6] Mạng lưới kỷ niệm 100.000 thành viên vào năm 2017.[8] Năm 2005, Murimirwa trình bày tại một diễn đàn trao đổi toàn cầu, và năm 2006, cô được trao giải thưởng Sáng tạo của phụ nữ trong đời sống nông thôn bởi Hội nghị thượng đỉnh thế giới của phụ nữ.[4] Murimirwa xuất hiện trong cuốn sách Half the Sky năm 2009 do các nhà tiểu thuyết gia đoạt giải Pulitzer Sheryl WuDunnNicholas Kristof trao giải.[5][6] Trong năm 2014, cô đã nói chuyện tại một sự kiện với Michelle Obama.[5]

Trong năm 2016, Murimirwa đã tham dự một sự kiện Camfed nơi Julia Gillard, cựu Thủ tướng Úc, đã trở thành một người bảo trợ của tổ chức. Trong sự kiện này, Murimirwa nói rằng "Các giải pháp phù hợp với địa phương, tôn trọng bối cảnh và xây dựng tài nguyên địa phương, là chìa khóa cho sự thành công của chúng tôi."[9] Năm 2017, cô được nhận giải thưởng Quả cầu kim cương năm 2017 bởi Quỹ Clara Lionel. Tại sự kiện này, Murimirwa đã nói về cuộc hành trình cá nhân của mình từ nghèo đói đến vai trò hiện tại của cô tại Camfed, và Murimirwa đã dành phần thưởng cho "100.000 thành viên của nhóm Camfed Alumnae". Sự kiện này có sự tham dự của những người nổi tiếng bao gồm Dave Chappelle, Rihanna, Kendrick Lamar và Calvin Harris.[7][10][11] Ngoài công việc của mình, Murimirwa đã kết hôn với bốn đứa con.[5]

Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ “Our team – Camfed – Campaign for Female Education”. camfed.org. Truy cập ngày 3 tháng 1 năm 2018.
  2. ^ “BBC 100 Women 2017: Who is on the list?”. BBC News. ngày 1 tháng 11 năm 2017. Truy cập ngày 23 tháng 12 năm 2017.
  3. ^ “How one advocate uses her own story to build trust in girls' education”. New Zimbabwe. ngày 23 tháng 5 năm 2017. Bản gốc lưu trữ ngày 24 tháng 12 năm 2017. Truy cập ngày 23 tháng 12 năm 2017.
  4. ^ a b “Angeline Murimirwa – Regional Executive Director (Southern Africa), Camfed – DFID Girl Summit 2014”. The Communication Initiative Network. ngày 20 tháng 8 năm 2015. Truy cập ngày 23 tháng 12 năm 2017.
  5. ^ a b c d e f Weiner, Joanna (ngày 12 tháng 12 năm 2014). “A dynamic African woman lives up to Michelle Obama's call to give girls the chance to go to school”. The Washington Post. Truy cập ngày 23 tháng 12 năm 2017.
  6. ^ a b c Cotton, Ann (ngày 20 tháng 8 năm 2012). “Education: An Unstoppable Tide”. Half the Sky Movement. Truy cập ngày 24 tháng 12 năm 2017.
  7. ^ a b “Angeline Murimirwa accepts award from Rihanna's Clara Lionel Foundation”. Cambridge Network. ngày 15 tháng 9 năm 2017. Bản gốc lưu trữ ngày 24 tháng 12 năm 2017. Truy cập ngày 23 tháng 12 năm 2017.
  8. ^ “Camfed celebrates CAMA milestone of 100,000 empowered and educated women”. Cambridge Network (bằng tiếng Anh). Bản gốc lưu trữ ngày 4 tháng 1 năm 2018. Truy cập ngày 3 tháng 1 năm 2018.
  9. ^ Sweeney, Kate (ngày 10 tháng 2 năm 2016). “Julia Gillard boosts Camfed's female education fight”. Business Weekly. Bản gốc lưu trữ ngày 31 tháng 10 năm 2018. Truy cập ngày 24 tháng 12 năm 2017.
  10. ^ Bruner, Raisa (ngày 15 tháng 9 năm 2017). “What It's Like Inside Rihanna's Power Player-Filled Diamond Ball”. Time. Truy cập ngày 24 tháng 12 năm 2017.
  11. ^ “Rihanna Foundation Honours Zimbabwean Woman”. PA Zimbabwe. ngày 18 tháng 9 năm 2017. Bản gốc lưu trữ ngày 31 tháng 10 năm 2018. Truy cập ngày 24 tháng 12 năm 2017.