Bước tới nội dung

Anne-Marie

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Anne-Marie
Thông tin nghệ sĩ
Tên khai sinhAnne-Marie Rose Nicholson
Sinh7 tháng 4, 1991 (33 tuổi)
Essex, Vương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ireland
Thể loại
Nghề nghiệp
  • Ca sĩ
  • nhạc sĩ
Nhạc cụHát
Năm hoạt động2013 – nay
Hãng đĩa
Hợp tác với
Websiteiamannemarie.com

Anne-Marie Rose Nicholson (sinh 7 tháng 4 năm 1991), được biết đến với nghệ danh Anne-Marie, là một ca sĩ và nhạc sĩ người Anh, có năm đĩa đơn nằm trong UK Singles Chart, với "Rockabye" của Clean Bandit, kết hợp với Sean Paul. Cô được đạt vị trí cao nhất số một, "Rumour Mill" của Rudimental với Will Heard, vị trí thứ 67, "Do It Right", đạt vị trí thứ 90, "Alarm", giành vị trí thứ 16 và "Ciao Adios", đạt tới vị trí thứ 9.[1] Album ra mắt của cô, Speak Your Mind đã được phát hành trong năm 2018. Từ năm 2021 đến năm 2023, Anne-Marie xuất hiện với tư cách huấn luyện viên cuộc thi hát truyền hình The Voice UK.[2]

Đĩa hát

[sửa | sửa mã nguồn]

Đĩa mở rộng

[sửa | sửa mã nguồn]
  • Karate (2015)

Đĩa đơn

[sửa | sửa mã nguồn]
Tên Năm Vị trí cao nhất Chứng nhận Album
UK
AUS
[3]
AUT
[4]
CAN
[5]
GER
[6]
IRE
[7]
ITA
[8]
SWE
[9]
SWI
[10]
US
[11]
"Karate" 2015 Karate
"Gemini"
"Boy"[12] TBA
"Do It Right" 90 22
"Alarm" 2016 16 7 26 97 27 23 36 57 62 [A]
"Ciao Adios" 2017 9 93 65 23 13
[19]
64
"—" chỉ một bản thu không được xếp hạng hoặc không phát hành tại khu vực đó.

Đĩa đơn kết hợp

[sửa | sửa mã nguồn]
Tên Năm Vị trí cao nhất Chứng nhận Album
UK
AUS
[3]
AUT
[4]
CAN
[5]
GER
[6]
IRE
[7]
ITA
[8]
SWE
[9]
SWI
[10]
US
[11]
"Rumour Mill"
(Rudimental kết hợp cùng Anne-Marie và Will Heard)
2015 67 68 We the Generation
"Alright with Me"
(Wretch 32 kết hợp cùng Anne-Marie và PRGRSHN)
Non-album single
"Catch 22"
(Illy kết hợp cùng Anne-Marie)
2016 11
  • ARIA: Bạch kim[20]
Two Degrees
"Rockabye"
(Clean Bandit kết hợp cùng Sean Paul và Anne-Marie)
1 1 1 4 1 1 1 1 1 9 TBA
"—" chỉ một bản thu không được xếp hạng hoặc không phát hành tại khu vực đó.
  • Anne-Marie Live (2016)
  • Speak Your Mind World Tour (2018–2019)
  • Dysfunctional Tour (2022)[25]
  • The Unhealthy Club Tour (2023–2024)[26][27]

Hỗ trợ

[sửa | sửa mã nguồn]
  • ÷ Tour (Châu Âu và Bắc Mỹ) (2017–2018)

Giải thưởng và đề cử

[sửa | sửa mã nguồn]
Năm Giải thưởng Hạng mục Kết quả
2016 Giải thưởng Âm nhạc MTV Châu Âu Nghệ sĩ đột phá nhất Đề cử
Giải MOBO Tân binh xuất sắc nhất
2017 Giải Brit Sự lựa chọn của Nhà phê bình
Nghệ sĩ Anh đột phá
"Rockabye" Video Anh Bị loại
  1. ^ "Alarm" không có mặt trong Billboard Hot 100, nhưng đạt được vị trí cao nhất thứ 3 trong bảng xếp hạng Bubbling Under Hot 100 Singles.[14]

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ “100 million streams on Spotify”. Truy cập ngày 27 tháng 10 năm 2016.
  2. ^ Slater, Jack (3 tháng 9 năm 2022). “Everything you need to know about singer Anne-Marie”. Metro (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 19 tháng 2 năm 2024.
  3. ^ a b Vị trí cao nhất tại Úc:
  4. ^ a b “austrian-charts.com – Discography Anne-Marie”. Hung Medien. Truy cập ngày 4 tháng 11 năm 2016.
  5. ^ a b Vị trí cao nhất tại Canada:
  6. ^ a b Vị trí cao nhất tại Đức:
  7. ^ a b “irish-charts.com – Discography Anne-Marie”. Hung Medien. Truy cập ngày 28 tháng 7 năm 2016.
  8. ^ a b “italian-charts.com – Discography Anne-Marie”. Hung Medien. Truy cập ngày 28 tháng 7 năm 2016.
  9. ^ a b “swedish-charts.com – Discography Anne-Marie”. Hung Medien. Truy cập ngày 4 tháng 11 năm 2016.
  10. ^ a b “hitparade.ch – Discography Anne-Marie”. Hung Medien. Truy cập ngày 4 tháng 11 năm 2016.
  11. ^ a b Vị trí cao nhất tại Mỹ:
  12. ^ “Boy – Single by Anne-Marie on Apple Music”. Apple Inc. Truy cập ngày 28 tháng 7 năm 2016.
  13. ^ “ARIA Charts – Accreditations – 2016 Singles” (PDF) (bằng tiếng Anh). Hiệp hội Công nghiệp ghi âm Úc. Truy cập ngày 28 tháng 7 năm 2016.
  14. ^ “Anne-Marie Chart Search: Bubbling Under Hot 100”. Billboard. Prometheus Global Media. Truy cập ngày 4 tháng 11 năm 2016.[liên kết hỏng]
  15. ^ a b c “Chứng nhận đĩa đơn Anh Quốc – Anne-Marie” (bằng tiếng Anh). British Phonographic Industry. Truy cập ngày 5 tháng 5 năm 2017. Chọn single trong phần Format. Type Anne-Marie vào mục "Search BPI Awards" rồi nhấn Enter.
  16. ^ “ARIA Australian Top 50 Singles”. Australian Recording Industry Association. ngày 14 tháng 11 năm 2016. Truy cập ngày 12 tháng 11 năm 2016.
  17. ^ a b “FIMI - Certificazioni”. Federazione Industria Musicale Italiana. Truy cập ngày 1 tháng 2 năm 2017.
  18. ^ “Chứng nhận đĩa đơn Canada – Anne-Marie” (bằng tiếng Anh). Music Canada. ngày 1 tháng 2 năm 2017. Truy cập ngày 1 tháng 2 năm 2017.
  19. ^ “IRMA - Irish Charts”. Irish Recorded Music Association. Truy cập ngày 14 tháng 4 năm 2017.
  20. ^ “ARIA Australian Top 50 Singles”. Australian Recording Industry Association. ngày 19 tháng 12 năm 2016. Truy cập ngày 17 tháng 12 năm 2016.
  21. ^ “ARIA Australian Top 50 Singles”. Australian Recording Industry Association. ngày 20 tháng 2 năm 2017. Truy cập ngày 18 tháng 2 năm 2017.
  22. ^ “Gold-/Platin-Datenbank (Anne-Marie)”. Truy cập ngày 14 tháng 3 năm 2017.
  23. ^ “The Official Swiss Charts and Music Community”. Hitparede.ch. Truy cập ngày 1 tháng 2 năm 2017.
  24. ^ “Chứng nhận đĩa đơn Canada – Clean Bandit” (bằng tiếng Anh). Music Canada. ngày 25 tháng 1 năm 2017. Truy cập ngày 1 tháng 2 năm 2017.
  25. ^ “Anne-Marie live concerts 2022: Dates venues and tickets for Anne-Marie's Dysfunctional tour”. Heart (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 2 tháng 5 năm 2024.
  26. ^ Magliola, Anna Sky (26 tháng 5 năm 2023). “Anne-Marie announces 'The Unhealthy Club Tour'. Truy cập ngày 8 tháng 7 năm 2023.
  27. ^ Hollisey-McLean, Katherine (27 tháng 8 năm 2023). “Anne-Marie adds Brighton date to her 'The Unhealthy Club' tour”. Sussex Express. Truy cập ngày 29 tháng 8 năm 2023.

Liên kết ngoài

[sửa | sửa mã nguồn]