Anne-Marie
Giao diện
Bài viết này cần được cập nhật do có chứa các thông tin có thể đã lỗi thời hay không còn chính xác nữa. (2024) |
Anne-Marie | |
---|---|
Anne-Marie, 2017 | |
Thông tin nghệ sĩ | |
Tên khai sinh | Anne-Marie Rose Nicholson |
Sinh | 7 tháng 4, 1991 Essex, Vương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ireland |
Thể loại | |
Nghề nghiệp |
|
Nhạc cụ | Hát |
Năm hoạt động | 2013 – nay |
Hãng đĩa | |
Hợp tác với | |
Website | iamannemarie |
Anne-Marie Rose Nicholson (sinh 7 tháng 4 năm 1991), được biết đến với nghệ danh Anne-Marie, là một ca sĩ và nhạc sĩ người Anh, có năm đĩa đơn nằm trong UK Singles Chart, với "Rockabye" của Clean Bandit, kết hợp với Sean Paul. Cô được đạt vị trí cao nhất số một, "Rumour Mill" của Rudimental với Will Heard, vị trí thứ 67, "Do It Right", đạt vị trí thứ 90, "Alarm", giành vị trí thứ 16 và "Ciao Adios", đạt tới vị trí thứ 9.[1] Album ra mắt của cô, Speak Your Mind đã được phát hành trong năm 2018. Từ năm 2021 đến năm 2023, Anne-Marie xuất hiện với tư cách huấn luyện viên cuộc thi hát truyền hình The Voice UK.[2]
Đĩa hát
[sửa | sửa mã nguồn]Đĩa mở rộng
[sửa | sửa mã nguồn]- Karate (2015)
Đĩa đơn
[sửa | sửa mã nguồn]Tên | Năm | Vị trí cao nhất | Chứng nhận | Album | |||||||||
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
UK |
AUS [3] |
AUT [4] |
CAN [5] |
GER [6] |
IRE [7] |
ITA [8] |
SWE [9] |
SWI [10] |
US [11] | ||||
"Karate" | 2015 | — | — | — | — | — | — | — | — | — | — | Karate | |
"Gemini" | — | — | — | — | — | — | — | — | — | — | |||
"Boy"[12] | — | — | — | — | — | — | — | — | — | — | TBA | ||
"Do It Right" | 90 | 22 | — | — | — | — | — | — | — | — | |||
"Alarm" | 2016 | 16 | 7 | 26 | 97 | 27 | 23 | 36 | 57 | 62 | —[A] | ||
"Ciao Adios" | 2017 | 9 | 93 | 65 | — | 23 | 13 [19] |
— | — | 64 | — |
| |
"—" chỉ một bản thu không được xếp hạng hoặc không phát hành tại khu vực đó. |
Đĩa đơn kết hợp
[sửa | sửa mã nguồn]Tên | Năm | Vị trí cao nhất | Chứng nhận | Album | |||||||||||
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
UK |
AUS [3] |
AUT [4] |
CAN [5] |
GER [6] |
IRE [7] |
ITA [8] |
SWE [9] |
SWI [10] |
US [11] | ||||||
"Rumour Mill" (Rudimental kết hợp cùng Anne-Marie và Will Heard) |
2015 | 67 | 68 | — | — | — | — | — | — | — | — | We the Generation | |||
"Alright with Me" (Wretch 32 kết hợp cùng Anne-Marie và PRGRSHN) |
— | — | — | — | — | — | — | — | — | — | Non-album single | ||||
"Catch 22" (Illy kết hợp cùng Anne-Marie) |
2016 | — | 11 | — | — | — | — | — | — | — | — |
|
Two Degrees | ||
"Rockabye" (Clean Bandit kết hợp cùng Sean Paul và Anne-Marie) |
1 | 1 | 1 | 4 | 1 | 1 | 1 | 1 | 1 | 9 | TBA | ||||
"—" chỉ một bản thu không được xếp hạng hoặc không phát hành tại khu vực đó. |
Tours
[sửa | sửa mã nguồn]Chính
[sửa | sửa mã nguồn]- Anne-Marie Live (2016)
- Speak Your Mind World Tour (2018–2019)
- Dysfunctional Tour (2022)[25]
- The Unhealthy Club Tour (2023–2024)[26][27]
Hỗ trợ
[sửa | sửa mã nguồn]- ÷ Tour (Châu Âu và Bắc Mỹ) (2017–2018)
Giải thưởng và đề cử
[sửa | sửa mã nguồn]Năm | Giải thưởng | Hạng mục | Kết quả | |
---|---|---|---|---|
2016 | Giải thưởng Âm nhạc MTV Châu Âu | Nghệ sĩ đột phá nhất | Đề cử | |
Giải MOBO | Tân binh xuất sắc nhất | |||
2017 | Giải Brit | Sự lựa chọn của Nhà phê bình | ||
Nghệ sĩ Anh đột phá | ||||
"Rockabye" | Video Anh | Bị loại |
Ghi chú
[sửa | sửa mã nguồn]- ^ "Alarm" không có mặt trong Billboard Hot 100, nhưng đạt được vị trí cao nhất thứ 3 trong bảng xếp hạng Bubbling Under Hot 100 Singles.[14]
Tham khảo
[sửa | sửa mã nguồn]- ^ “100 million streams on Spotify”. Truy cập ngày 27 tháng 10 năm 2016.
- ^ Slater, Jack (3 tháng 9 năm 2022). “Everything you need to know about singer Anne-Marie”. Metro (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 19 tháng 2 năm 2024.
- ^ a b Vị trí cao nhất tại Úc:
- All except noted: “australian-charts.com – Discography Anne-Marie”. Hung Medien. Truy cập ngày 28 tháng 7 năm 2016.
- "Rumour Mill": Ryan, Gavin (ngày 18 tháng 7 năm 2015). “ARIA Singles: Meghan Trainor and John Legend Spend 4th Week On Top”. Noise11. Truy cập ngày 28 tháng 7 năm 2016.
- "Catch 22": “australian-charts.com – ILLY FEAT. ANNE-MARIE - CATCH 22”. Hung Medien. Truy cập ngày 10 tháng 3 năm 2017.
- "Ciao Adios": “ARIA CHART WATCH #408”. auspOp. ngày 18 tháng 2 năm 2017. Bản gốc lưu trữ ngày 19 tháng 2 năm 2017. Truy cập ngày 18 tháng 2 năm 2017.
- ^ a b “austrian-charts.com – Discography Anne-Marie”. Hung Medien. Truy cập ngày 4 tháng 11 năm 2016.
- ^ a b Vị trí cao nhất tại Canada:
- All except noted: “Anne-Marie – Chart History: Canadian Hot 100”. Billboard. Prometheus Global Media. Truy cập ngày 4 tháng 11 năm 2016.
- "Rockabye": “Clean Bandit - Chart History: Canadian Hot 100”. Billboard. Bản gốc lưu trữ ngày 5 tháng 10 năm 2014. Truy cập ngày 10 tháng 3 năm 2017.
- ^ a b Vị trí cao nhất tại Đức:
- All except noted: “german-charts.com – Discography Anne-Marie”. Hung Medien. Truy cập ngày 4 tháng 11 năm 2016.
- "Rockabye": “german-charts.com – Discography Clean Bandit”. Hung Medien. Truy cập ngày 10 tháng 3 năm 2017.
- ^ a b “irish-charts.com – Discography Anne-Marie”. Hung Medien. Truy cập ngày 28 tháng 7 năm 2016.
- ^ a b “italian-charts.com – Discography Anne-Marie”. Hung Medien. Truy cập ngày 28 tháng 7 năm 2016.
- ^ a b “swedish-charts.com – Discography Anne-Marie”. Hung Medien. Truy cập ngày 4 tháng 11 năm 2016.
- ^ a b “hitparade.ch – Discography Anne-Marie”. Hung Medien. Truy cập ngày 4 tháng 11 năm 2016.
- ^ a b Vị trí cao nhất tại Mỹ:
- All except noted: “Anne-Marie – Chart History: The Hot 100”. Billboard. Prometheus Global Media. Truy cập ngày 4 tháng 11 năm 2016.
- "Rockabye": “Clean Bandit - Chart History: Canadian Hot 100”. Billboard. Bản gốc lưu trữ ngày 3 tháng 8 năm 2014. Truy cập ngày 10 tháng 3 năm 2017.
- ^ “Boy – Single by Anne-Marie on Apple Music”. Apple Inc. Truy cập ngày 28 tháng 7 năm 2016.
- ^ “ARIA Charts – Accreditations – 2016 Singles” (PDF) (bằng tiếng Anh). Hiệp hội Công nghiệp ghi âm Úc. Truy cập ngày 28 tháng 7 năm 2016.
- ^ “Anne-Marie Chart Search: Bubbling Under Hot 100”. Billboard. Prometheus Global Media. Truy cập ngày 4 tháng 11 năm 2016.[liên kết hỏng]
- ^ a b c “Chứng nhận đĩa đơn Anh Quốc – Anne-Marie” (bằng tiếng Anh). British Phonographic Industry. Truy cập ngày 5 tháng 5 năm 2017. Chọn single trong phần Format. Type Anne-Marie vào mục "Search BPI Awards" rồi nhấn Enter.
- ^ “ARIA Australian Top 50 Singles”. Australian Recording Industry Association. ngày 14 tháng 11 năm 2016. Truy cập ngày 12 tháng 11 năm 2016.
- ^ a b “FIMI - Certificazioni”. Federazione Industria Musicale Italiana. Truy cập ngày 1 tháng 2 năm 2017.
- ^ “Chứng nhận đĩa đơn Canada – Anne-Marie” (bằng tiếng Anh). Music Canada. ngày 1 tháng 2 năm 2017. Truy cập ngày 1 tháng 2 năm 2017.
- ^ “IRMA - Irish Charts”. Irish Recorded Music Association. Truy cập ngày 14 tháng 4 năm 2017.
- ^ “ARIA Australian Top 50 Singles”. Australian Recording Industry Association. ngày 19 tháng 12 năm 2016. Truy cập ngày 17 tháng 12 năm 2016.
- ^ “ARIA Australian Top 50 Singles”. Australian Recording Industry Association. ngày 20 tháng 2 năm 2017. Truy cập ngày 18 tháng 2 năm 2017.
- ^ “Gold-/Platin-Datenbank (Anne-Marie)”. Truy cập ngày 14 tháng 3 năm 2017.
- ^ “The Official Swiss Charts and Music Community”. Hitparede.ch. Truy cập ngày 1 tháng 2 năm 2017.
- ^ “Chứng nhận đĩa đơn Canada – Clean Bandit” (bằng tiếng Anh). Music Canada. ngày 25 tháng 1 năm 2017. Truy cập ngày 1 tháng 2 năm 2017.
- ^ “Anne-Marie live concerts 2022: Dates venues and tickets for Anne-Marie's Dysfunctional tour”. Heart (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 2 tháng 5 năm 2024.
- ^ Magliola, Anna Sky (26 tháng 5 năm 2023). “Anne-Marie announces 'The Unhealthy Club Tour'”. Truy cập ngày 8 tháng 7 năm 2023.
- ^ Hollisey-McLean, Katherine (27 tháng 8 năm 2023). “Anne-Marie adds Brighton date to her 'The Unhealthy Club' tour”. Sussex Express. Truy cập ngày 29 tháng 8 năm 2023.
Liên kết ngoài
[sửa | sửa mã nguồn]Wikimedia Commons có thêm hình ảnh và phương tiện truyền tải về Anne-Marie. |