Aplaviroc

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Aplaviroc
Dữ liệu lâm sàng
Dược đồ sử dụngOral
Mã ATC
  • none
Tình trạng pháp lý
Tình trạng pháp lý
  • Development terminated
Các định danh
Tên IUPAC
  • 4-(4-{[(3R)-1-butyl-3-[(R)-cyclohexylhydroxymethyl]-2,5-dioxo- 1,4,9-triazaspiro[5.5]undecan-9-yl]methyl}phenoxy)benzoic acid
Số đăng ký CAS
PubChem CID
IUPHAR/BPS
ChemSpider
Định danh thành phần duy nhất
KEGG
ChEMBL
Dữ liệu hóa lý
Công thức hóa họcC33H43N3O6
Khối lượng phân tử577.711 g/mol
Mẫu 3D (Jmol)
SMILES
  • CCCCN1C(=O)[C@H](NC(=O)C12CCN(CC2)CC3=CC=C(C=C3)OC4=CC=C(C=C4)C(=O)O)[C@@H](C5CCCCC5)O
Định danh hóa học quốc tế
  • InChI=1S/C33H43N3O6/c1-2-3-19-36-30(38)28(29(37)24-7-5-4-6-8-24)34-32(41)33(36)17-20-35(21-18-33)22-23-9-13-26(14-10-23)42-27-15-11-25(12-16-27)31(39)40/h9-16,24,28-29,37H,2-8,17-22H2,1H3,(H,34,41)(H,39,40)/t28-,29-/m1/s1 ☑Y
  • Key:GWNOTCOIYUNTQP-FQLXRVMXSA-N ☑Y
  (kiểm chứng)

Aplaviroc (INN, tên mã AK602GSK-873140) là một chất ức chế xâm nhập CCR5 thuộc nhóm 2,5-diketopiperazine [1] được phát triển để điều trị nhiễm HIV.[2][3] Nó được phát triển bởi GlaxoSmithKline.

Vào tháng 10 năm 2005, tất cả các nghiên cứu về aplaviroc đã bị ngừng do lo ngại độc tính gan.[4][5] Một số tác giả đã tuyên bố rằng bằng chứng về hiệu quả kém có thể đã góp phần chấm dứt sự phát triển của thuốc;[6] nghiên cứu ASCENT, một trong những thử nghiệm đã ngừng, cho thấy aplaviroc kém hiệu quả ở nhiều bệnh nhân ngay cả ở nồng độ cao.[7]

Xem thêm[sửa | sửa mã nguồn]

Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ Borthwick AD (2012). “2,5-Diketopiperazines: Synthesis, Reactions, Medicinal Chemistry, and Bioactive Natural Products”. Chemical Reviews. 112 (7): 3641–3716. doi:10.1021/cr200398y. PMID 22575049.
  2. ^ Maeda, Kenji; Ogata, Hiromi; Harada, Shigeyoshi; và đồng nghiệp (2004). “Determination of binding sites of a unique CCR5 inhibitor AK602 / ONO-4128/ GW873140 on human CCR5” (PDF). Conference on Retroviruses and Opportunistic Infections. Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 3 tháng 11 năm 2005.
  3. ^ Nakata, Hirotomo; Maeda, Kenji; Miyakawa, Toshikazu; và đồng nghiệp (tháng 2 năm 2005). “Potent Anti-R5 Human Immunodeficiency Virus Type 1 Effects of a CCR5 Antagonist, AK602/ONO4128/GW873140, in a Novel Human Peripheral Blood Mononuclear Cell Nonobese Diabetic-SCID, Interleukin-2 Receptor γ-Chain-Knocked-Out AIDS Mouse Model”. Journal of Virology. 79 (4): 2087–96. doi:10.1128/jvi.79.4.2087-2096.2005. PMC 546550. PMID 15681411.
  4. ^ “Aplaviroc (GSK-873,140)”. AIDSmeds.com. ngày 25 tháng 10 năm 2005. Bản gốc lưu trữ ngày 13 tháng 1 năm 2007. Truy cập ngày 5 tháng 9 năm 2008.
  5. ^ Nichols WG; Steel HM; Bonny T; và đồng nghiệp (tháng 3 năm 2008). “Hepatotoxicity Observed in Clinical Trials of Aplaviroc (GW873140)”. Antimicrobial Agents and Chemotherapy. 52 (3): 858–65. doi:10.1128/aac.00821-07. PMC 2258506. PMID 18070967.
  6. ^ Moyle, Graeme (ngày 19 tháng 12 năm 2006). “The Last Word on Aplaviroc: A CCR5 Antagonist With Poor Efficacy”. The Body. Lưu trữ bản gốc ngày 6 tháng 10 năm 2008. Truy cập ngày 5 tháng 9 năm 2008.
  7. ^ Currier, Judith; Lazzarin, Adriano; Sloan, Louis; và đồng nghiệp (2008). “Antiviral activity and safety of aplaviroc with lamivudine/zidovudine in HIV-infected, therapy-naive patients: the ASCENT (CCR102881) study”. Antiviral Therapy (Lond.). 13 (2): 297–306. PMID 18505181.

Đọc thêm[sửa | sửa mã nguồn]

  • Horster, S; Goebel, FD (tháng 4 năm 2006). “Serious doubts on safety and efficacy of CCR5 antagonists: CCR5 antagonists teeter on a knife-edge”. Infection. 34 (2): 110–13. doi:10.1007/s15010-006-6206-1. PMID 16703305.