GlaxoSmithKline

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
GlaxoSmithKline plc
Loại hình
Trách nhiệm hữu hạn đại chúng
Mã niêm yếtLSE:GSK
NYSEGSK
Chỉ số FTSE 100
Ngành nghềDược phẩm
Công nghệ sinh học
Nhóm hàng tiêu dùng nhanh
Tiền thânGlaxo plc
Wellcome plc
Beecham Group plc
Smith Kline & French Inc
Thành lậptháng 12 năm 2000; 23 năm trước (2000-12)
Trụ sở chính980 Great West Rd, Brentford, London, Vương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ireland
Khu vực hoạt độngToàn cầu
Thành viên chủ chốt
Sản phẩmDược phẩm, vắc-xin, các sản phẩm chăm sóc sức khỏe khác
Doanh thu£30,186 tỉ (2017)[1]
£4,087 tỉ (2017)[1]
£2,169 tỉ (2017)[1]
Số nhân viên99.300 (2016)[2]
Công ty conStiefel Laboratories
Websitewww.gsk.com

GlaxoSmithKline plc (GSK) là công ty dược phẩm của Anh Quốc, có trụ sở tại Brentford, London.[3] Thành lập vào năm 2000 qua sự sáp nhập giữa Glaxo Wellcome và SmithKline Beecham, GSK là doanh nghiệp phân phối các sản phẩm y dược lớn thứ sáu trên thế giới vào năm 2015, sau Pfizer, Novartis, Merck, Hoffmann-La Roche và Sanofi.[n 1][4] Ngày 31 tháng 3 năm 2017, bà Emma Walmsley trở thành nữ CEO đầu tiên của GSK.[5]

Chú thích[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ Glaxo Wellcome was formed from Glaxo's 1995 acquisition of The Wellcome Foundation and SmithKline Beecham from the 1989 merger of the Beecham Group and the SmithKline Beckman Corporation.

Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ a b c “Preliminary Results 2017” (PDF). Truy cập ngày 9 tháng 3 năm 2018.
  2. ^ “GlaxoSmithKline”. Statista. Truy cập ngày 7 tháng 4 năm 2017.
  3. ^ “GlaxoSmithKline on the Forbes Top Multinational Performers List”.
  4. ^ "The World's Biggest Public Companies", 2015 ranking, Forbes.
  5. ^ “GlaxoSmithKline Appoints Big Pharma's First Woman Chief Executive”.

Liên kết ngoài[sửa | sửa mã nguồn]