Bò Yakutia

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Bò Yakutian
Tình trạng bảo tồnNguy cấp
Tên gọi khácBò Yakut, Bò Đông Siberia
Quốc gia nguồn gốcSakha Republic (Siberia)
Phân bốCộng hòa Sakha
Sử dụngBa mục đích: kéo cày, lấy thịt, lấy sữa
Đặc điểm
Cân nặng
  • Đực:
    500–600 kg
  • Cái:
    350–400 kg
Chiều cao
  • Đực:
    115–127 cm
  • Cái:
    110–112 cm
Tình trạng sừngCó sừng
  • Bos primigenius

Bò Yakutian, Саха ынаҕа (Sakha ınaga) trong ngôn ngữ Sakha, là một giống bò bản địa được nuôi ở phía bắc của Vòng Bắc cực ở Cộng hòa Sakha. Chúng được ghi nhận về sự cứng rắn và chịu đựng của chúng đối với nhiệt độ đóng băng.

Sử dụng[sửa | sửa mã nguồn]

Bò Yakutian là một giống ba mục đích sản xuất sữa và thịt và cũng đã được sử dụng làm động vật kéo cày, trợ giúp công việc đồng áng.[1][2]

Năng suất sữa trung bình khoảng 1.000 kg mỗi năm. Bò Yakutian có sữa giàu dinh dưỡng, với hàm lượng chất béo trung bình là 5,03% và hàm lượng protein trung bình là 4,69%.[1]

Thịt của bò Yakutian được biết đến với màu cẩm thạch tự nhiên của nó.[2]

Lịch sử[sửa | sửa mã nguồn]

Bò Yakutian là hậu duệ của các giống bò bản địa Siberia. Sakha (tức là Yakuts) đã đưa nó từ vùng Baikal phía nam đến các hạ lưu của sông Lena, sông Yana, sông Indigirkasông Kolyma khi họ di cư về phía bắc vào thế kỷ XIII.[3] Cùng với ngựa Yakutian, nó là cơ sở của nền văn hóa Sakha của thịt và chăn nuôi bò sữa trong điều kiện khắc nghiệt của vùng Viễn Bắc Nga.

Bò Yakutian được thuần chủng cho đến năm 1929, nhưng sau đó lai tạo rộng rãi với bò Simmentalbò Kholmogory có năng suất cao hơn bắt đầu.[3][4] Trong khi nhiều giống bản địa khác đã biến mất trong thời kỳ này, bò Yakutian đã được các nhà lai tạo gia súc truyền thống và các nhà khoa học cá nhân lưu lại.[1][2][5]

Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ a b c Juha Kantanen (ngày 30 tháng 12 năm 2009): ″Article of the month – The Yakutian cattle: A cow of the permafrost.″ Lưu trữ 2020-03-10 tại Wayback Machine GlobalDiv Newsletter, 2009, issue no. 12, pp. 3–6. 1 picture. Truy cập ngày 30 tháng 6 năm 2013.
  2. ^ a b c Владимир Степанов (Vladimir Stepanov) (ngày 4 tháng 12 năm 2011). “Рекорд выживаемости в экстремальных условиях в Эвено-Бытантайском районе поставили коровы якутской породы”. Sakha News. 3 pictures. Truy cập ngày 30 tháng 6 năm 2013.
  3. ^ a b Tapio, Ilma; Tapio, Miika; Li, Meng-Hua; Popov, Ruslan; Ivanova, Zoya; Kantanen, Juha (ngày 13 tháng 7 năm 2010). “Estimation of relatedness among non-pedigreed Yakutian cryo-bank bulls using molecular data: implications for conservation and breed management”. Genetics Selection Evolution. 42 (1): 28. doi:10.1186/1297-9686-42-28. PMC 2909159. PMID 20626845.
  4. ^ L.K. Ernst, N.G. Dmitriev (1989): ″Yakut (Yakutskii skot).″ In: N.G. Dmitriev, L.K. Ernst (eds.) (1989): Animal genetic resources of the USSR. FAO Animal Production and Health Paper 65. FAO Corporate Document Repository, Agriculture and Consumer Protection Department, Food and Agriculture Organization of the United Nations (FAO). Pp. 92–93. ISBN 92-5-102582-7. Pdf-version Lưu trữ [Date missing] tại Archive-It. Truy cập ngày 30 tháng 6 năm 2013.
  5. ^ Алексей Толстяков (Aleksej Tolstyakov): ″Yakutian cow (purebred indigenous species). Native born in Yakutia, Siberia / Russia.″ Lưu trữ 2013-01-25 tại Wayback Machine eYakutia, w/out date. 3 pictures. Truy cập ngày 30 tháng 6 năm 2013.