Bước tới nội dung

Barisan Nasional

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Barisan Nasional
Tên tiếng AnhNational Front
Viết tắtBN
Chủ tịch đảngAhmad Zahid Hamidi
Tổng thư kýZambry Abdul Kadir
Phó Chủ tịchMohamad Hasan
Phó Chủ tịch
Cố vấnNajib Razak
Tổng Thủ quỹJohari Abdul Ghani
Người sáng lậpAbdul Razak Hussein
Thành lập1 tháng 6 năm 1974 (1974-06-01)[1]
Tiền thânAlliance
Kế tục bởiGabungan Parti Sarawak
(in Sarawak) (2018)
Trụ sở chínhAras 8, Menara Dato’ Onn, Trung tâm Thương mại Thế giới Putra, Kuala Lumpur
Tổ chức sinh viênPhong trào Sinh viên Barisan Nasional
Tổ chức thanh niênPhong trào Thanh niên Barisan Nasional
Tổ chức phụ nữPhong trào Phụ nữ Barisan Nasional
Ý thức hệ
Khuynh hướngThiên hữu đến cánh hữu
Thuộc tổ chức quốc giaPerikatan Nasional (2020–2022)[nb 1]
Chính phủ đoàn kết dân tộc (từ năm 2022)
Thuộc tổ chức khu vựcGabungan Rakyat Sabah (2020–2023)
Gabungan Parti Sarawak (từ năm 2020)
Màu sắc chính thức
Khẩu hiệuRakyat Didahulukan
(People's First, Nation First)
Hidup Rakyat
(Nhân dân muôn năm!)
Bersama Barisan Nasional
(With the National Front)
Hidup Negaraku
(Dân tộc muôn năm!)
Kestabilan dan Kemakmuran
(Ổn định và Thịnh vượng)
Đảng caBarisan Nasional[5]
Dewan Negara
12 / 70
Dewan Rakyat
30 / 222
Hội đồng lập pháp bang
122 / 611
Thủ hiến bang
4 / 13
Biểu tượng
Websitewww.barisannasional.org.my
Quốc giaMalaysia

Barisan Nasional (thường được viết tắt là BN) là một liên minh chính trị lớn ở Malaysia, được thành lập vào năm 1973 như là sự kế thừa cho Alliance (Perikatan). Trụ sở chính của liên minh nằm ở thủ đô Kuala Lumpur.

Trong cuộc tổng tuyển cử năm 2008, Barisan Nasional mất hơn một phần ba số ghế quốc hội để Pakatan Rakyat, một liên minh lỏng lẻo của các đảng đối lập. Năm chính quyền tiểu bang, Kelantan, Kedah, Penang, Perak (mà sau này được trở lại thông qua phán quyết của tòa án sau một cuộc khủng hoảng hiến pháp) và Selangor, rơi vào tay Pakatan Rakyat. Trong cuộc tổng tuyển cử tháng 5 năm 2013, Liên minh Barisan Nasional của thủ tướng Najib Razak đã giành đa số ghế trong cuộc tổng tuyển cử ở Malaysia.

Lịch sử

[sửa | sửa mã nguồn]

Trong cuộc tổng tuyển cử năm 2022, BN có kết quả bầu cử tệ nhất trong lịch sử của đảng, chỉ giành được 30 trong số 222 ghế so với 82 ghế của Pakatan Harapan và 74 ghế của Perikatan Nasional.[6] Nhiều nhân vật chủ chốt trong đảng như Tengku Razaleigh Hamzah, Mahdzir Khalid, Azeez Rahim, Tengku Zafrul AzizKhairy Jamaluddin thất cử trước ứng cử viên của PN hoặc PH tại chính đơn vị bầu cử của mình.[6][7][8][9] BN cũng thất cử trong những cuộc bầu cử bang tại PahangPerak, đồng thời không giành được ghế nào tại Perlis.[10] Ahmad Zahid Hamidi được tái cử chủ tịch đảng với đa số sít sao là 348 phiếu bầu, giảm mạnh so với 5.073 phiếu bầu sau cuộc tổng tuyển cử năm 2018.[11] Không đảng nào giành được đa số tại Hạ viện, nhưng BN quyết định ủng hộ liên minh Pakatan Harapan và được bổ nhiệm vào một số chức vụ trong nội các.[12][13]

Đảng thành viên, đồng minh

[sửa | sửa mã nguồn]

Đảng viên cũ

[sửa | sửa mã nguồn]

Kết quả bầu cử

[sửa | sửa mã nguồn]

Hạ viện

[sửa | sửa mã nguồn]
Bầu cử Số ghế Số ghế tranh cử Tỷ lệ Số phiếu bầu Tỷ lệ Kết quả Lãnh đạo
1974
135 / 154
154 87.7% 1,287,400 60.8% Tăng135 ghế; Liên minh cầm quyền Abdul Razak Hussein
1978
131 / 154
154 85.1% 1,987,907 57.2% Giảm4 ghế; Liên minh cầm quyền Hussein Onn
1982
132 / 154
154 85.7% 2,522,079 60.5% Tăng1 ghế; Liên minh cầm quyền Mahathir Mohamad
1986
148 / 177
177 83.6% 2,649,263 57.3% Tăng16 ghế; Liên minh cầm quyền
1990
127 / 180
180 70.6% 2,985,392 53.4% Giảm21 ghế; Liên minh cầm quyền
1995
162 / 192
192 84.4% 3,881,214 65.2% Tăng35 ghế; Liên minh cầm quyền
1999
148 / 193
193 76.2% 3,748,511 56.53% Giảm15 ghế; Liên minh cầm quyền
2004
198 / 219
219 90.4% 4,420,452 63.9% Tăng51 ghế; Liên minh cầm quyền Abdullah Ahmad Badawi
2008
140 / 222
222 63.1% 4,082,411 50.27% Giảm58 ghế; Liên minh cầm quyền
2013
133 / 222
221 59.9% 5,237,555 47.38% Giảm7 ghế;[14] Liên minh cầm quyền Najib Razak
2018
79 / 222
222 35.59% 3,794,827 33.96% Giảm54 ghế; Liên minh đối lập (2018-2020)

Liên minh cầm quyền với Perikatan Nasional (2020-2022)

2022
30 / 222
178 13.51% 3,462,231 22.36% Giảm49 ghế; Liên minh cầm quyền với Pakatan Harapan, Gabungan Parti Sarawak, Gabungan Rakyat SabahParti Warisan Ahmad Zahid Hamidi
  1. ^ From March 2020 to July 2021 as a junior partner in a coalition government, senior partner from August 2021 to October 2022

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ Joseph Liow; Michael Leifer (ngày 20 tháng 11 năm 2014). Dictionary of the Modern Politics of Southeast Asia. Routledge. tr. 102–. ISBN 978-1-317-62233-8.
  2. ^ Timothy J. Lomperis, September 1996, 'From People's War to People's Rule: Insurgency, Intervention, and the Lessons of Vietnam', page 212, ISBN 0807822736
  3. ^ Helen Ting. "The Politics of National Identity in West Malaysia: Continued Mutation or Critical Transition? [The Politics of Ambiguity]" (PDF). Southeast Asian Studies, Kyoto University. J-Stage. tr. 3/21 [33] and 5/21 [35]. UMNO came into being in 1946 under the impetus of the Anti-Malayan Union Movement based on this ideological understanding of ketuanan Melayu. Its founding president, Dato' Onn Jaafar, once said that the UMNO movement did not adhere to any ideology other than Melayuisme, defined by scholar Ariffin Omar as "the belief that the interests of the bangsa Melayu must be upheld over all else". Malay political dominance is a fundamental reality of Malaysian politics, notwithstanding the fact that the governing coalition since independence, the Alliance [subsequently expanded to form the Barisan Nasional or literally, the "National Front"], is multiethnic in its composition.
  4. ^ Jinna Tay; Graeme Turner (ngày 24 tháng 7 năm 2015). Television Histories in Asia: Issues and Contexts. Routledge. tr. 127–. ISBN 978-1-135-00807-9.
  5. ^ "Lagu UMNO Rasmi - UMNO Online". umno-online.my. ngày 30 tháng 5 năm 2018.
  6. ^ a b "'End of an era' for Malaysia's Barisan Nasional, after corruption issues hurt candidates at GE15: Analysts". ngày 20 tháng 11 năm 2022. Truy cập ngày 21 tháng 11 năm 2022.
  7. ^ "PRU15: Nama besar antara yang tewas". ngày 20 tháng 11 năm 2022. Truy cập ngày 21 tháng 11 năm 2022.
  8. ^ "PRU15: BN kecundang di Tanjong Karang". ngày 20 tháng 11 năm 2022. Truy cập ngày 21 tháng 11 năm 2022.
  9. ^ "[Rasmi] Azeez Rahim kalah kepada calon PN di Baling". ngày 20 tháng 11 năm 2022. Truy cập ngày 21 tháng 11 năm 2022.
  10. ^ "PN brings BN to its knees in Perlis". ngày 20 tháng 11 năm 2022. Truy cập ngày 21 tháng 11 năm 2022.
  11. ^ "GE15: Zahid retains Bagan Datuk with slim majority". ngày 20 tháng 11 năm 2022. Truy cập ngày 21 tháng 11 năm 2022.
  12. ^ "Barisan Nasional to support the Dec 19 vote of confidence for Malaysia PM Anwar". Channel News Asia. ngày 27 tháng 11 năm 2022.
  13. ^ "Cabinet posts for Barisan Nasional a trust, not the spoils of war, says Malaysian DPM Zahid". The Straits Times. ngày 3 tháng 12 năm 2022.
  14. ^ Arno Maierbrugger (ngày 16 tháng 8 năm 2013). "Malaysia gov't bashed for $155m election ad spending". Investvine. Bản gốc lưu trữ ngày 26 tháng 11 năm 2020. Truy cập ngày 16 tháng 8 năm 2013.