Behati Prinsloo

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia

Behati Prinsloo (/ biˈɑːti ˈprɪnsluː / bee-AH-tee PRIN-sloo; tiếng Afrikaan: [ˈbɛɦati ˈprənslʊə]; sinh ngày 16 tháng 5 năm 1989)[1] là một người mẫu người Namibia. Năm 2008, cô trở thành người mẫu hợp đồng Pink đầu tiên, và sau đó trở thành một thiên thần của Victoria's Secret vào năm 2009.[2] Cô đã tham gia chín chương trình thời trang của Victoria's Secret (từ 2007 đến 2015). Cô đã là người mẫu đi đầu hai Chương trình thời trang của Victoria Secret liên tiếp (2014 và 2015).[3] Cô là vợ của Adam Levine một ca sĩ, nhạc công, nhạc sĩ người Mỹ, giọng hát chính và là thủ lĩnh của ban nhạc Pop rock, Maroon 5 nổi tiếng.

Tuổi thơ[sửa | sửa mã nguồn]

Prinsloo được sinh ra ở Nam Phi, nhưng lớn lên ở Grootfontein, Namibia.[4][5] Cha cô đã ký hợp đồng làm việc ở Nam Phi trước khi cô được sinh ra, khi cô được ba tuổi, gia đình cô chuyển trở về Namibia. Quốc tịch của cô là Namibia. Cô là con duy nhất của người cha Louis Francois "Boet" Prinsloo, một người quản lý nhà thờ, và mẹ Magda (nhũ danh Rossouw), người điều hành một nhà nghỉ phục vụ bữa sáng.[6][7] Gia đình cô là người Afrikan và Prinsloo lớn lên nói tiếng Afrikaan như ngôn ngữ trong nhà; ngoài ra cô được đào tạo bằng tiếng Anh.[8] Cô theo học trường trung học Grootfontein và sau đó nghỉ lớp 9 để theo đuổi nghề người mẫu.[9]

Sự nghiệp người mẫu của cô bắt đầu khi cô được phát hiện khi đi nghỉ mát ở Cape Town với ông bà của mình. "Chúng tôi đã đi đến cửa hàng tạp hóa sau lễ nhà thờ và một anh chàng đã tiếp cận tôi và hỏi tôi có muốn làm người mẫu không và viết số của mình trên một mảnh giấy...".[10]

Sự nghiệp[sửa | sửa mã nguồn]

Prinsloo ra mắt với tên gọi độc quyền cho Prada[11] / Miu Miu Exclusive.[12] Ngay sau đó, Juergen Teller chụp ảnh cô cho chiến dịch quảng cáo đầu tay, Marc by Marc Jacobs, và cô sớm được các nhiếp ảnh gia Mario TestinoPaolo Roversi chụp cho Vogue Anh,[13] và David Sims chụp cho tạp chí W.

Behati đã trình diễn trong các chương trình thời trang cho Alexander Wang,[14] Louis Vuitton,[15] Miu Miu,[16] Versace,[17] Calvin Klein,[18] Givenchy,[18] Chanel,[19] Alexander McQueen,[20] Jil Sander,[21] Marc Jacobs,[22] Proenza Schouler,[23] Christian Dior,[24] Ralph Lauren,[25] Anna Sui,[26] Michael Kors,[27] and Yves Saint Laurent.[28]

Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ “My name is Behati”. rokvillecreative. Truy cập ngày 27 tháng 4 năm 2014.
  2. ^ “Behati Prinsloo”. AskMen. Bản gốc lưu trữ ngày 1 tháng 11 năm 2012. Truy cập ngày 7 tháng 3 năm 2013.
  3. ^ “New Mom Behati Prinsloo Says She'll Return to the Victoria's Secret Fashion Show Next Year”. ngày 27 tháng 11 năm 2016.
  4. ^ “THVM line is a natural fit for model Behati Prinsloo”. Los Angeles Times. Truy cập ngày 22 tháng 12 năm 2013.
  5. ^ Wang, Connie. “Behati Prinsloo”. Teen Vogue. Bản gốc lưu trữ ngày 11 tháng 6 năm 2012. Truy cập ngày 17 tháng 4 năm 2012.
  6. ^ “Behati Prinsloo's model profile”. New York Magazine. Bản gốc lưu trữ ngày 13 tháng 11 năm 2018. Truy cập ngày 17 tháng 4 năm 2012.
  7. ^ “Life With Behati Prinsloo!”.[liên kết hỏng]
  8. ^ Interview with Behati Prinsloo Posted on TUESDAY, ngày 18 tháng 7 năm 2006
  9. ^ “Namibian pastor?s daughter makes it big in Europe, US modelling world - Informante”. www.informante.web.na. Bản gốc lưu trữ ngày 29 tháng 7 năm 2017. Truy cập ngày 26 tháng 7 năm 2018.
  10. ^ “Who Is Behati Prinsloo?”. ngày 20 tháng 11 năm 2013.
  11. ^ “Prada Spring 2006 Ready-to-Wear Fashion Show - Vogue”.
  12. ^ “Top 10 New Faces FW 06: Behati”.
  13. ^ “Behati Prinsloo”.
  14. ^ “Bản sao đã lưu trữ”. Bản gốc lưu trữ ngày 30 tháng 12 năm 2017. Truy cập ngày 26 tháng 7 năm 2018.
  15. ^ “Louis Vuitton Spring 2008 Ready-to-Wear Fashion Show - Vogue”.
  16. ^ “Miu Miu Spring 2007 Ready-to-Wear Fashion Show - Vogue”.
  17. ^ “Versace Spring 2016 Ready-to-Wear Fashion Show - Vogue”.
  18. ^ a b Okwodu, Janelle. “Behati's Best: From Prada Exclusive to Victoria's Secret Angel”. Bản gốc lưu trữ ngày 20 tháng 12 năm 2016. Truy cập ngày 26 tháng 7 năm 2018.
  19. ^ “Bản sao đã lưu trữ”. Bản gốc lưu trữ ngày 8 tháng 7 năm 2022. Truy cập ngày 26 tháng 7 năm 2018.
  20. ^ “Alexander McQueen Fall 2006 Ready-to-Wear Fashion Show - Vogue”.
  21. ^ “Bản sao đã lưu trữ”. Bản gốc lưu trữ ngày 30 tháng 12 năm 2017. Truy cập ngày 26 tháng 7 năm 2018.
  22. ^ “Bản sao đã lưu trữ”. Bản gốc lưu trữ ngày 30 tháng 12 năm 2017. Truy cập ngày 26 tháng 7 năm 2018.
  23. ^ “Bản sao đã lưu trữ”. Bản gốc lưu trữ ngày 30 tháng 12 năm 2017. Truy cập ngày 26 tháng 7 năm 2018.
  24. ^ “Bản sao đã lưu trữ”. Bản gốc lưu trữ ngày 30 tháng 12 năm 2017. Truy cập ngày 26 tháng 7 năm 2018.
  25. ^ “Ralph Lauren Fall 2006 Ready-to-Wear Fashion Show - Vogue”.
  26. ^ “Anna Sui Spring 2011 Ready-to-Wear Fashion Show - Vogue”.
  27. ^ “Michael Kors Collection Spring 2007 Ready-to-Wear Fashion Show - Vogue”.
  28. ^ “Saint Laurent Fall 2006 Ready-to-Wear Fashion Show - Vogue”.