Shōnen no Abyss

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
(Đổi hướng từ Boy's Abyss)
Shōnen no Abyss
Bìa tập tankōbon đầu tiên, có Aoe Nagi
少年のアビス
(Shōnen no Abisu)
Thể loại
Manga
Tác giảMinenami Ryō
Nhà xuất bảnShueisha
Nhà xuất bản khác
Đối tượngSeinen
Ấn hiệuYoung Jump Comics
Tạp chíTuần san Young Jump
Đăng tải27 tháng 2, 2020 – nay
Số tập16 (danh sách tập)
Phim truyền hình
Đạo diễnKato Misato
Kịch bảnInukai Kyoko
Kênh gốcMBS
Phát hành 2 tháng 9, 2022 21 tháng 10, 2022
Số tập8
 Cổng thông tin Anime và manga

Shōnen no Abyss (Nhật: 少年のアビス Hepburn: Shōnen no Abisu?) là một sêri manga dài tập viết và minh họa bởi Minenami Ryō. Nó đã được đăng nhiều kỳ trên tạp chí Tuần san Young Jump của Shueisha kể từ tháng 2 năm 2020, với các chương của nó được tập hợp thành 16 tập tankōbon tính đến tháng 3 năm 2024. Một phim truyền hình chuyển thể từ người thật đóng được phát sóng từ tháng 9 đến tháng 10 năm 2022.

Cốt truyện[sửa | sửa mã nguồn]

Kurose Reiji sống với anh trai, mẹ làm y tá và bà ngoại ở một thị trấn nông thôn. Cậu là bạn thơ ấu của Akiyama Sakuko. Một ngày, Reiji gặp Aoe Nagi, một thành viên của nhóm nhạc thần tượng Acrylic người đang làm nhân viên cửa hàng tiện lợi. Nagi nói với Reiji về một nơi trong thị trấn được gọi là 'Vực thẳm tình nhân', nơi được xem như là nơi những người yêu nhau tự sát. Reiji và Nagi định tự tử nhưng không thành, Reiji được cứu bởi giáo viên của mình là Shibasawa Yuri, cô sau đó đã thề sẽ bảo vệ cậu.

Nhân vật[sửa | sửa mã nguồn]

Kurose Reiji (黒瀬 令児?)
Thủ vai bởi: Towa Araki[3]
Nhân vật chính, dự định rời khỏi thị trấn nhưng bị mâu thuẫn bởi hoàn cảnh mà cậu phải đối mặt. Cậu đang cân nhắc việc học đại học ở Tokyo.
Aoe Nagi (青江 ナギ?)
Thủ vai bởi: Hinako Kitano[3]
Một thành viên của nhóm nhạc thần tượng Acrylic, cô đã tạm ngừng hoạt động và chuyển đến thị trấn của Reiji, làm nhân viên cửa hàng tiện lợi. Cô đã kết hôn với Esemori Kosaku. Sau khi tự tử không thành, cô bỏ việc và trở về Tokyo để tiếp tục các hoạt động thần tượng của mình.
Akiyama Sakuko (秋山 朔子?)
Thủ vai bởi: Miyu Honda[3]
Bạn thời thơ ấu của Reiji đang học tại một trường tư thục nữ sinh và đang nhắm đến việc học đại học ở Tokyo. Cô muốn trở thành một tác giả, đặc biệt ngưỡng mộ tác phẩm của Esemori, và là một fan hâm mộ của nhóm nhạc thần tượng Acrylic. Biệt danh của cô là Chako (チャコ?) vì ngoại hình mũm mĩm. Cô đề nghị trở thành biên tập viên của Esemori nhưng sau đó kết thúc thỏa thuận sau khi ông cố gắng quấy rối cô.
Shibasawa Yuri (柴沢 由里?)
Lồng tiếng bởi: Yōko Hikasa[4] (PV)
Thủ vai bởi: Rena Matsui[3]
Giáo viên của Reiji, cô dường như đã nảy sinh tình cảm với cậu và mong muốn bảo vệ cậu, đến mức để cậu ở lại nhà mình. Cô từng là một nhà vô địch bóng bàn trong những năm học trung học của mình.
Minegishi Gen (峯岸 玄?)
Thủ vai bởi: Natsuki Hori[3]
Bạn thơ ấu của Reiji và Sakuko, có gia đình sở hữu và điều hành một công ty xây dựng.
Kurose Yūko (黒瀬 夕子?)
Thủ vai bởi: Reiko Kataoka[3]
Mẹ của Reiji, làm y tá tại bệnh viện địa phương. Cô đã tách khỏi cha của Reiji trước các sự kiện của bộ truyện và đang bí mật làm tình với cha của Gen. Cô học cùng trường trung học với Esemori và được cho là từng có một mối quan hệ lãng mạn với ông.
Esemori Kōsaku (似非森 耕作?)
Thủ vai bởi: Sōkō Wada[3]
Một tác giả nổi tiếng và là chồng của Nagi, người đã chuyển về quê để chăm sóc mẹ. Ông được cho là từng có một mối quan hệ lãng mạn với Yuko, người học cùng trường với mình. Tên thật của ông là Nozoe Akira (野添 旭?).

Truyền thông[sửa | sửa mã nguồn]

Manga[sửa | sửa mã nguồn]

Được viết và minh họa bởi Minenami Ryō, Shōnen no Abyss bắt đầu đăng nhiều kỳ trên tạp chí Tuần san Young Jump của Shueisha vào ngày 27 tháng 2 năm 2020;[5] nó đã được biên soạn thành mười sáu tập tankōbon tính tới ngày 18 tháng 3 năm 2024.[6]

Vào tháng 6 năm 2022, Viz Media thông báo rằng họ đã cấp phép xuất bản tiếng Anh cho bộ truyện này.[7]

Danh sách tập[sửa | sửa mã nguồn]

#Phát hành chính ngữPhát hành tiếng Việt
Ngày phát hànhISBNNgày phát hànhISBN
1 July 17, 2020[8]978-4-08-891601-9April 25, 2023[9]978-1-9747-3668-3
  • 1. "A Boy In Town" (その町の少年 Sono Machi no Shōnen?)
  • 2. "Secret Date" (お忍びデート Oshinobi Dēto?)
  • 3. "Nagi Aoe" (青江ナギ Aoe Nagi?)
  • 4. "Someone In The Way" (邪魔者 Jamamono?)
  • 5. "That Man" (件の男 Kudan no Otoko?)
  • 6. "Mad Dash" (疾走 Shissō?)
  • 7. "Abyss" (深淵 -アビス- Shin'en -Abisu-?)
2 September 18, 2020[10]978-4-08-891667-5July 18, 2023[11]978-1-9747-3742-0
  • 8. "What Happened That Night" (その夜の出来事 Sono Yoru no Dekigoto?)
  • 9. "The Typhoon Arrives" (あらしのよるに Arashi no Yoru ni?)
  • 10. "High School Teacher" (高校教師 Kōkō Kyōshi?)
  • 11. "The Typhoon Passes" (台風一過 Taifū Ikka?)
  • 12. "An Adult In Town" (その町の大人 Sono Machi no Otona?)
  • 13. "Setting Sun" (落日 Rakujitsu?)
  • 14. "Red Spider Lily" (ヒガンバナ Higanbana?)
  • 15. "Ambush" (まちぶせ Machibuse?)
  • 16. "Dark Night" (暗夜 An'ya?)
  • 17. "Cemetery Hill" (墓のある丘 Haka no Aru Oka?)
3 December 18, 2020[12]978-4-08-891798-6October 17, 2023[13]978-1-9747-4056-7
  • 18. "Waiting On The New Moon" (朔に待つ Tsuki ni Matsu?)
  • 19. "Seducer"
  • 20. "Confession" (告解 Kokkai?)
  • 21. "A Happy Future" (未来のある幸福 Mirai no Aru Kōfuku?)
  • 22. "Light" ( Hikari?)
  • 23. "Hatred" (嫌悪 Ken'o?)
  • 24. "A Quiet Night" (静の夜 Sei no Yoru?)
  • 25. "Renewed Desire" (再びの欲望 Futatabi no Yokubō?)
  • 26. "Lover's Abyss" (情死ヶ淵 Jōshigafuchi?)
  • 27. "Dirtied Sorrow" (汚れた悲しみ Yogoreta Kanashimi?)
4 March 18, 2021[14]978-4-08-891818-1January 23, 2024[15]978-1-9747-4281-3
  • 28. "An Outsider's Soliloquy" (部外者の独白 Bugaisha no Dokuhaku?)
  • 29. "Illusion Of Death" (幻想の死 Gensō no Shi?)
  • 30. "Contract" (契約 Keiyaku?)
  • 31. "Years And Years" (積年 Sekinen?)
  • 32. "Decision" (決断 Ketsudan?)
  • 33. "Two Fences" (2つの囲い Futatsu no Kakoi?)
  • 34. "Return" (回帰 Kaiki?)
  • 35. "A Night With Mom" (母と夜と Haha to Yoru to?)
  • 36. "Date" (デート Dēto?)
  • 37. "A Guide" (指導者 Shidōsha?)
5 June 18, 2021[16]978-4-08-892006-1April 23, 2024[17]978-1-9747-4337-7
  • 38. "Hand Of Salvation" (救いの手 Sukui no Te?)
  • 39. "Lifeline" (よすが Yosuga?)
  • 40. "Lamplight" (灯火 Tōka?)
  • 41. "Drowned Body" (水死体 Suishitai?)
  • 42. "Bubble" (泡沫 Utakata?)
  • 43. "Criminal" (咎人 Toganin?)
  • 44. "Means" (手段 Shudan?)
  • 45. "The Holy Mother From That Meeting" (その町の聖母 Sono Machi no Seibo?)
  • 46. "Secret Meeting" (密会 Mikkai?)
  • 47. "From the End" (果てより Hate yori?)
6 September 17, 2021[18]978-4-08-892071-9
  • 48. "The Boy Who Came To Town" (その町に来た少年 Sono Machi ni Kita Shōnen?)
  • 49. "Waiting For Spring" (春を待つ Haru o Matsu?)
  • 50. "First Love" (初恋 Hatsukoi?)
  • 51. "A Heroine In Hell" (少女と修羅 Shōjo to Shura?)
  • 52. "Rift" ( Hibi?)
  • 53. "Maneuvering" (蠢動 Shundō?)
  • 54. "Farce" (茶番 Chaban?)
  • 55. "Embrace" (抱擁 Hōyō?)
  • 56. "Bonds" ( Kizuna?)
  • 57. "Death" ( Shi?)
7 December 17, 2021[19]978-4-08-892163-1
  • 58. "Cradle" (ゆりかご Yurikago?)
  • 59. "The Boy's Sin" (少年の罪 Shōnen no Tsumi?)
  • 60. "Hollow" ( Uro?)
  • 61. "Hollow Victor" (虚しき勝者 Munashiki Shōsha?)
  • 62. "Swallowed By The Town" (町に沈む Machi ni Shizumu?)
  • 63. "Twilight" (黄昏 Tasogare?)
  • 64. "The Boy's Curse" (少年の呪詛 Shōnen no Juso?)
  • 65. "Moonlight" (月光 Gekkō?)
  • 66. "Hand" ( Te?)
  • 67. "For Your Sake" (きみのために Kimi no Tame ni?)
  • 68. "Gravekeeper's Confession" (墓守の告白 Hakamori no Kokuhaku?)
8 March 18, 2022[20]978-4-08-892244-7
  • 69. "Chalice of Iniquity" (罪悪の杯 Zaiaku no Hai?)
  • 70. "A Town Frozen" (凍てる町 Iteru Machi?)
  • 71. "She Who Laughs" (笑う女 Warau Onna?)
  • 72. "You Good?" (「元気?」 "Genki?"?)
  • 73. "Our Failures" (ボクたちの失敗 Boku-tachi no Shippai?)
  • 74. "Kindred Spirits" (似たもの同士 Nitamono Dōshi?)
  • 75. "Reformation" (改心 Kaishin?)
  • 76. "Key" ( Kagi?)
  • 77. "Suffocating Brother" (窒息する兄弟 Chissoku Suru Kyōdai?)
  • 78. "Childhood Friends" (幼馴染 Osananajimi?)
9 June 17, 2022[21]978-4-08-892339-0
  • 79. "Since That Day" (あの日から... Ano Hi kara...?)
  • 79.5. "Sensei Extra Chapter"
  • 80. "The Room Of Answers" (正解の部屋 Seikai no Heya?)
  • 81. "A Woman of This Town" (この町の女 Kono Machi no Onna?)
  • 82. "Silently..." (しんしんと... Shinshin to...?)
  • 83. "A Dark Gray Town" (鈍色の町 Nibiiro no Machi?)
  • 84. "Beautiful, Fleeting, Dark and Cold" (美しくて儚くて暗くて冷たい Utsukushikute Hakanakute Kurakute Tsumetai?)
  • 85. "Goodbye Adults" (さよなら、オトナたち Sayonara, Otona-tachi?)
  • 86. "The Teens from That Town" (あの町の少年たち Ano Machi no Shōnen-tachi?)
  • 86.5. "I Was Born and Raised In Tokyo, and I Still Live There"
  • 87. "Before and After the Dream" (夢のあとさき Yume no Atosaki?)
  • 88. "Old Acquaintance" (旧知 Kyūchi?)
10 September 16, 2022[22]978-4-08-892428-1
  • 89. "The Mother and The Son's Abyss" (母と子のアビス Haha to Ko no Abisu?)
  • 90. "Tale in the Night" (夜に語る Yoru ni Kataru?)
  • 91. "The Day Before the Storm" (嵐の前日 Arashi no Zenjitsu?)
  • 92. "Festival" (祭り Matsuri?)
  • 93. "In The End" (挙句 Ageku?)
  • 94. "The Girl Laughs Gracefully" (少女は嫋やかに笑う Shōjo wa Taoyaka ni Warau?)
  • 95. "Festival of Portents" (痕の祭り Ato no Matsuri?)
  • 96. "Scattering First Love" (散りゆく初恋 Chiri Yuku Hatsukoi?)
  • 97. "On the Night of the Eve" (イヴの夜 Ivu no Yoru?)
  • 98. "Shimmering Heat" (陽炎 Kagerō?)
11 December 19, 2022[23]978-4-08-892563-9
  • 99. "The Midnight Disease" (筆が走る Fude ga Hashiru?)
  • 100. "Sublimation" (昇華 Shōka?)
  • 101. "Impatience and, Rain" (焦燥と、雨 Shōsō to, Ame?)
  • 102. "Amid the Overflowing Water" (溢れる水の中で Afureru Mizu no Naka de?)
  • 103. "Karma" (業-カルマ- Gō -Karuma-?)
  • 104. "Muddied Waters" (濁流 Dakuryū?)
  • 105. "Devil" (悪魔 Akuma?)
  • 106. "Saying Goodbye to That Town" (町との別れ Machi to no Wakare?)
  • 107. "Reiji" (レイジ Reiji?)
  • 108. "A Fish Tank of Eternal Recurrence" (永劫回帰の水槽 Eigōkaiki no Suisō?)
12 March 17, 2023[24]978-4-08-892628-5
  • 109. "Farewell to the Novelist" (小説家との別れ Shōsetsuka to no Wakare?)
  • 110. "The Kurose Family" (黒瀬家 Kurose-ke?)
  • 111. "The Opposing Shore" (対岸 Taigan?)
  • 112. "Patch" ( Kasugai?)
  • 113. "The Ocean" ( Umi?)
  • 114. "Twin Angels of Death" (二人の死神 Futari no Shinigami?)
  • 115. "Brother" (お兄ちゃん Oniichan?)
  • 116. "Dawn" (夜明け Yoake?)
  • 117. "Dregs" ( Ori?)
  • 118. "Vortex" ( Uzu?)
13 June 19, 2023[25]978-4-08-892717-6
  • 119. "Cornered Rat" (窮鼠 Kyūso?)
  • 120. "People Come, People Go" (去る者、来る者 Saru Mono, Kuru Mono?)
  • 121. "Embraced" (抱かれて Idakarete?)
  • 122. "Together Again" (また、一緒 Mata, Issho?)
  • 123. "An Antlion's Home, An Ant's Hell" (蟻地獄 Arijigoku?)
  • 124. "Sunset" (日没 Nichibotsu?)
  • 125. "Teacher and Student" (先生と生徒 Sensei to Seito?)
  • 126. "The Line" (境界 Kyōkai?)
  • 127. "Aimless Love" (彷徨う愛 Samayou Ai?)
  • 128. "Where Gen Minegishi Waits" (峰岸玄のいる場所 Minegishi Gen no Iru Basho?)
  • 129. "I'll Wait for You Forever" (いつまでもキミを待つ Itsumademo Kimi o Matsu?)
14 September 19, 2023[26]978-4-08-892819-7
  • 130. "Silent River" (沈黙の川 Chinmoku no Kawa?)
  • 131. "Nothing" ( Mu?)
  • 132. "The Rising Sun Inevitably Falls" (日はまた昇る、沈むために Hi wa Mata Noboru, Shizumu tame ni?)
  • 133. "Girls" (少女たち Shōjo-tachi?)
  • 134. "Questions" (質疑 Shitsugi?)
  • 135. "Anger" (怒り Ikari?)
  • 136. "Bewilderment" (惑い Madoi?)
  • 137. "Severance" (断絶 Danzetsu?)
  • 138. "A Fading Person" (消えゆく人 Kieyuku Hito?)
  • 139. "Too Late Now" (いまさら Imasara?)
  • 140. "Utter Contempt" (心底からの軽蔑を Shinsoko kara no Keibetsu o?)
15 December 19, 2023[27]978-4-08-893052-7
  • 141. "Building Bridges" (橋渡し Hashiwatashi?)
  • 142. "Truth and Fiction" (嘘と本当 Uso to Hontō?)
  • 143. "A Perfect Story" (上出来の物語 Jōdeki no Monogatari?)
  • 144. "Heroine" (主人公 (ヒロイン) Hiroin?)
  • 145. "A Letter from Akira Nozoe" (野添旭からの手紙 Nozoe Asahi Kara no Tegami?)
  • 146. "Eyes" ( Me?)
  • 147. "Husband and Wife" (夫婦 Fūfu?)
  • 148. "What's Wrong with Love?" (愛で悪いか Ai de Warui ka?)
  • 149. "Downfall" (瓦解 Gakai?)
  • 150. "Birthday" (バースデイ Bāsudei?)
16 March 18, 2024[6]978-4-08-893163-0
  • 151. Yume Maboroshi (夢幻 (ゆめまぼろし) Yume Maboroshi?)
  • 152. Kara no yoru ( (から)の夜 Kara no yoru?)
  • 153. Menkai (面会 Menkai?)
  • 154. Kiri no Naka (霧の中 Kiri no Naka?)
  • 155. Akkenaku (あっけなく Akkenaku?)
  • 156. Chi no Kyōdai (血の兄弟 Chi no Kyōdai?)
  • 157. Shōshitsu (消失 Shōshitsu?)
  • 158. Yukue (行方 Yukue?)
  • 159. Shinigami to Oni (死神と鬼 Shinigami to Oni?)
  • 160. Negai (願い Negai?)

Live-action[sửa | sửa mã nguồn]

Một bộ phim truyền hình live-action chuyển thể đã được công bố vào ngày 27 tháng 7 năm 2022. Nó được đạo diễn bởi Misato Kato với kịch bản của Kyoko Inukai và Towa Araki đảm nhận vai chính. Bộ phim được phát sóng trên khối truyền hình Drama Tokku (ja) của MBS TV từ ngày 2 tháng 9 đến ngày 21 tháng 10 năm 2022.[28][a] RIM biểu diễn ca khúc mở đầu "Inner Child" (インナアチャイルド In'nāchairudo?), còn SpendyMily biểu diễn ca khúc kết thúc "Iris".[29]

Đón nhận[sửa | sửa mã nguồn]

Vào năm 2021, bộ truyện được xếp ở vị trí thứ 11 trong Tsugi ni kuru Manga Taishō lần thứ 7 ở hạng mục bản in.[30] Tính đến tháng 7 năm 2022, bộ truyện đã có hơn một triệu bản được lưu hành.[31]

Xem thêm[sửa | sửa mã nguồn]

Ghi chú[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ MBS listed the series premiere at 24:59 on September 1, 2022, which is September 2 at 12:59 a.m.

Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ a b “The Official Website for Boy's Abyss”. Viz Media. Truy cập 9 Tháng sáu năm 2023.
  2. ^ “Shônen no Abyss devient Boy's Abyss”. manga-news.com (bằng tiếng Pháp). 24 tháng 8 năm 2022. Truy cập 26 Tháng tám năm 2022.
  3. ^ a b c d e f g Pineda, Rafael Antonio (9 tháng 8 năm 2022). “Live-Action Boy's Abyss Series Reveals Main Cast”. Anime News Network. Truy cập 9 Tháng tám năm 2022.
  4. ^ ヤンジャンTV【集英社ヤングジャンプ公式】 (17 tháng 3 năm 2021). “※音量注意【CV:日笠陽子】私のこと異常だとでも言いたいの?『少年のアビス』第4巻発売記念PV 【公式】【漫画】”. YouTube (bằng tiếng Japanese). Truy cập 14 Tháng tư năm 2021.Quản lý CS1: ngôn ngữ không rõ (liên kết)
  5. ^ “「初恋ゾンビ」の峰浪りょうが描く町に縛られた少年のスーサイドラブストーリー” (bằng tiếng Japanese). Natalie. 27 tháng 2 năm 2021. Truy cập 14 Tháng tư năm 2021.Quản lý CS1: ngôn ngữ không rõ (liên kết)
  6. ^ a b “少年のアビス 16” (bằng tiếng Japanese). Shueisha. Truy cập 22 Tháng Một năm 2024.Quản lý CS1: ngôn ngữ không rõ (liên kết)
  7. ^ Mateo, Alex (17 tháng 6 năm 2022). “Viz Media Announces Spring 2023 Book Releases Including Nine Dragons' Ball Parade, Choujin X, Helck, Tista, More Manga”. Anime News Network. Truy cập 17 Tháng sáu năm 2022.
  8. ^ “少年のアビス 1” (bằng tiếng Japanese). Shueisha. Truy cập 14 Tháng tư năm 2021.Quản lý CS1: ngôn ngữ không rõ (liên kết)
  9. ^ “Boy's Abyss, Vol. 1”. Viz Media. Truy cập 21 Tháng mười hai năm 2022.
  10. ^ “少年のアビス 2” (bằng tiếng Japanese). Shueisha. Truy cập 14 Tháng tư năm 2021.Quản lý CS1: ngôn ngữ không rõ (liên kết)
  11. ^ “Boy's Abyss, Vol. 2”. Viz Media. Truy cập 25 Tháng Ba năm 2023.
  12. ^ “少年のアビス 3” (bằng tiếng Japanese). Shueisha. Truy cập 14 Tháng tư năm 2021.Quản lý CS1: ngôn ngữ không rõ (liên kết)
  13. ^ “Boy's Abyss, Vol. 3”. Viz Media. Truy cập 22 Tháng sáu năm 2023.
  14. ^ “少年のアビス 4” (bằng tiếng Japanese). Shueisha. Truy cập 14 Tháng tư năm 2021.Quản lý CS1: ngôn ngữ không rõ (liên kết)
  15. ^ “Boy's Abyss, Vol. 4”. Viz Media. Truy cập 13 Tháng mười một năm 2023.
  16. ^ “少年のアビス 5” (bằng tiếng Japanese). Shueisha. Truy cập 3 Tháng sáu năm 2021.Quản lý CS1: ngôn ngữ không rõ (liên kết)
  17. ^ “Boy's Abyss, Vol. 5”. Viz Media. Truy cập 22 Tháng Một năm 2024.
  18. ^ “少年のアビス 6” (bằng tiếng Japanese). Shueisha. Truy cập 13 Tháng tám năm 2021.Quản lý CS1: ngôn ngữ không rõ (liên kết)
  19. ^ “少年のアビス 7” (bằng tiếng Japanese). Shueisha. Truy cập 13 Tháng tám năm 2021.Quản lý CS1: ngôn ngữ không rõ (liên kết)
  20. ^ “少年のアビス 8” (bằng tiếng Japanese). Shueisha. Truy cập 20 Tháng sáu năm 2022.Quản lý CS1: ngôn ngữ không rõ (liên kết)
  21. ^ “少年のアビス 9” (bằng tiếng Japanese). Shueisha. Truy cập 20 Tháng sáu năm 2022.Quản lý CS1: ngôn ngữ không rõ (liên kết)
  22. ^ “少年のアビス 10” (bằng tiếng Japanese). Shueisha. Truy cập 18 Tháng tám năm 2022.Quản lý CS1: ngôn ngữ không rõ (liên kết)
  23. ^ “少年のアビス 11” (bằng tiếng Japanese). Shueisha. Truy cập 22 tháng Mười năm 2022.Quản lý CS1: ngôn ngữ không rõ (liên kết)
  24. ^ “少年のアビス 12” (bằng tiếng Japanese). Shueisha. Truy cập 22 tháng Mười năm 2022.Quản lý CS1: ngôn ngữ không rõ (liên kết)
  25. ^ “少年のアビス 13” (bằng tiếng Japanese). Shueisha. Truy cập 1 tháng Năm năm 2023.Quản lý CS1: ngôn ngữ không rõ (liên kết)
  26. ^ “少年のアビス 14” (bằng tiếng Japanese). Shueisha. Truy cập 27 Tháng tám năm 2023.Quản lý CS1: ngôn ngữ không rõ (liên kết)
  27. ^ “少年のアビス 15” (bằng tiếng Japanese). Shueisha. Truy cập 13 Tháng mười một năm 2023.Quản lý CS1: ngôn ngữ không rõ (liên kết)
  28. ^ 峰浪りょう「少年のアビス」TVドラマ化決定!主人公・黒瀬令児役は荒木飛羽. Comic Natalie (bằng tiếng Nhật). Natasha, Inc. 27 tháng 7 năm 2022. Truy cập 27 tháng Bảy năm 2022.
  29. ^ Mateo, Alex (18 tháng 8 năm 2022). “RIM, SpendyMily Perform Theme Songs for Live-Action Boy's Abyss Series”. Anime Network. Truy cập 1 tháng Mười năm 2022.
  30. ^ Loveridge, Lynzee (24 tháng 8 năm 2021). “Kaiju No. 8, Oshi no Ko Win Next Manga Awards Web, Print Categories”. Anime News Network. Truy cập 24 Tháng tám năm 2021.
  31. ^ 「少年のアビス」実写ドラマ化決定! 黒瀬令児役は連続ドラマ初主演の荒木飛羽. Eiga.com (bằng tiếng Nhật). Kakaku.com. 27 tháng 7 năm 2022. Truy cập 27 tháng Bảy năm 2022.

Liên kết ngoài[sửa | sửa mã nguồn]