Bước tới nội dung

Bubalina

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Phân tông Trâu
Thời điểm hóa thạch: Hậu Miocene - nay, 13.7–0 triệu năm trước đây [1]
Phân loại khoa học
Loài điển hình
Bubalus bubalis
Linnaeus, 1758
Chi
Danh pháp đồng nghĩa
  • Buffelinae (Knottnerus-Meyer, 1907)
  • Syncerina (Pilgrim, 1939)

Bubalina hay còn gọi là Phân tông Trâu là một phân tông (subtribe) của bộ Bovini bao gồm các loài trâu khác nhau. Chúng bao gồm trâu rừng châu Phi, Trâu Anoa (trâu rừng nhỏ), và trâu rừng (trâu nước hoang dã) bao gồm cả trâu nước đã thuần hóa, tức là trâu nhà. Hiện nay các loài trong phân tông trâu có thể được tìm thấy tự nhiên ở châu Phi cận Sahara và Đông Nam Á (mặc dù quần thể thuần hóa và hoang dã đã được du nhập ở châu Âu, châu Mỹ và Úc). Ngoài các loài sinh vật sống, các loài trong tộc Trâu này có một tư liệu hóa thạch rộng lớn, nơi vẫn còn được tìm thấy ở phần lớn châu Phi và châu Âu.

Phân loại

[sửa | sửa mã nguồn]

Còn tồn tại

[sửa | sửa mã nguồn]

Cách phân loại thứ nhất:

Cách phân loại thứ hai:

Tuyệt chủng

[sửa | sửa mã nguồn]
  • Phân tông Bubalina (Rütimeyer, 1865)
    • Chi Bubalus (Smith, 1827)
      • Bubalus brevicornis (Young, 1936)
      • Bubalus cebuensis (Croft et al., 2006)
      • Bubalus grovesi (Rozzi, 2017)[2]
      • Bubalus mephistopheles (Hopwood, 1925)
      • Bubalus murrensis (Berckhemer, 1927)
      • Bubalus palaeindicus (Falconer, 1859)
      • Bubalus palaeokerabau (Dubois, 1908)
      • Bubalus platyceros (Lydekker, 1877)
      • Bubalus teilhardi (Young, 1932)
      • Bubalus wansijocki (Boule & Teilhard, 1928)
      • Bubalus youngi (Chow & Hsu, 1957)
    • Chi †Hemibos (Falconer, 1865)
      • Hemibos acuticornis (Falconer & Gautley, 1868)
      • Hemibos antelopinus (Falconer & Gautley, 1868)
      • Hemibos galerianus (Petronio & Sardella, 1998)
      • Hemibos gracilis (Qiu, 2004)
      • Hemibos triquetricornis (Falconer, 1865)
    • Chi †Parabos (Arambourg & Piveteau, 1929)
      • Parabos cordieri (de Christol, 1832)
      • Parabos macedoniae (Arambourg & Piveteau, 1929)
      • Parabos soriae (Morales, 1984)
    • Chi †Proamphibos (Pilgrim, 1939)
      • Proamphibos hasticornis (Pilgrim, 1939)
      • Proamphibos kashmiricus (Pilgrim, 1939)
      • Proamphibos lachrymans (Pilgrim, 1939)
    • Chi Syncerus (Hodgson, 1847)
      • Syncerus acoelotus (Gentry & Gentry, 1978)
      • Syncerus antiquus (Duvernoy, 1851) – formerly a species of Pelorovis[3]
    • Chi †Ugandax (Cooke & Coryndon, 1970)
      • Ugandax coryndonae (Gentry, 2006)
      • Ugandax demissum (Gentry, 1980
      • Ugandax gautieri (Cooke & Coryndon, 1970)

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ Hassanin, A.; Ropiquet, A. (2004). “Molecular phylogeny of the tribe Bovini (Bovidae, Bovinae) and the taxonomic status of the Kouprey, Bos sauveli Urbain 1937” (PDF). Molecular Phylogenetics and Evolution. 33 (3): 896–907.[liên kết hỏng]
  2. ^ Rozzi, R. (2017). “Rozzi, R. (2017). A new extinct dwarfed buffalo from Sulawesi and the evolution of the subgenus Anoa: An interdisciplinary perspective”. Quaternary Science Reviews. 157: 188–205.
  3. ^ Bienvenido Martínez-Navarro, Juan Antonio Pérez-Claros, Maria Rita Palombo, Lorenzo Rook, and Paul Palmqvist: The Olduvai buffalo Pelorovis and the origin of Bos. Quaternary Research Volume 68, Issue 2, September 2007, Pages 220-226. online Lưu trữ 2012-12-09 tại Archive.today