Bảng tổng sắp huy chương Thế vận hội Trẻ Mùa hè 2018

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia

Bảng tổng sắp huy chương Thế vận hội Trẻ Mùa hè 2018 (tiếng Anh: 2018 Summer Youth Olympics medal table) là một danh sách các Ủy ban Olympic Quốc gia (NOC) được xếp hạng bởi số lượng huy chương vàng giành được theo các vận động viên của họ trong khi Thế vận hội Trẻ Mùa hè 2018, tổ chức ở Buenos Aires, Argentina, từ ngày 6 đến ngày 18 tháng 10 năm 2018.

Trong số các quốc gia giành được huy chương tại các Thế vận hội này, hai quốc gia đã không giành được huy chương Olympic cũng như huy chương Thế vận hội Trẻ, HondurasSaint Lucia. Burundi, Ấn Độ, Iceland, Malaysia, Mauritius, QatarẢ Rập Xê Út đã giành huy chương vàng đầu tiên của họ tại một sự kiện Thế vận hội/Thế vận hội Trẻ, trước đây chỉ giành được huy chương bạc và đồng. Afghanistan, Algérie, Kosovo, Luxembourg, Macedonia, Mauritius, Niger, Philippines, Sri Lanka[1]Các Tiểu vương quốc Ả Rập Thống nhất đã giành được huy chương Thế vận hội Trẻ đầu tiên của họ.

Bảng tổng sắp huy chương[sửa | sửa mã nguồn]

Ban tổ chức không giữ một huy chương chính thức. Bảng xếp hạng trong bảng này dựa trên thông tin được cung cấp bởi Ủy ban Olympic Quốc tế (IOC) và phù hợp với quy ước IOC trong các bảng huy chương được công bố. Theo mặc định, bảng được sắp xếp theo số huy chương vàng mà các vận động viên từ một quốc gia đã giành được (trong bối cảnh này, một "quốc gia" là một thực thể được đại diện bởi Ủy ban Olympic Quốc gia). Số huy chương bạc được xem xét tiếp theo và sau đó là số huy chương đồng. Nếu các quốc gia vẫn bị ràng buộc, xếp hạng bằng nhau được đưa ra và chúng được liệt kê theo thứ tự chữ cái.

Hai huy chương vàng đã được trao cho một trường hợp đồng hạng nhất trong nội dung BMX tự do công cộng hỗn hợp. Không có huy chương bạc đã được trao như là một hệ quả.

Hai huy chương bạc đã được trao cho một trường hợp đồng hạng nhì trong các nội dung bơi bướm 50 m nam trẻ, cuộc đua IKA Twin Tip nam trẻcuộc đua IKA Twin Tip nữ trẻ. Không có huy chương đồng đã được trao như là một hệ quả.

Trong judo (9), karate (6) và taekwondo (10) hai huy chương đồng được trao trong mỗi nội dung (tổng cộng 25 huy chương đồng). Thêm vào đó, hai huy chương đồng đã được trao cho một trường hợp đồng hạng ba trong các nội dung bơi bướm 50 m nữ trẻbơi tự do 50 m nữ trẻ.

Huy chương và Linh vật của Thế vận hội, được trao trong các buổi lễ Chiến thắng cho các vận động viên giành được huy chương.
Các vận động viên giành được huy chương nội dung thể thao leo núi kết hợp nam trẻ.
Các vận động viên giành được huy chương nội dung đồng đội hỗn hợp Golf.
Các vận động viên giành được huy chương nội dung đồng đội hỗn hợp xe đạp BMX.
Các vận động viên giành được huy chương nội dung bơi ếch 200m nam trẻ.
Các vận động viên giành được huy chương nội dung quần vợt đơn nữ trẻ.
Đội tuyển Malaysia ăn mừng chiến thắng nội dung khúc côn cầu trên cỏ nam trẻ.
Các vận động viên giành được huy chương cử tạ 69kg nam trẻ
Cờ được treo trong khi lễ trao giải thưởng cử tạ 53kg nữ trẻ.
Lễ trao huy chương cho các vận động viên đô vật 73kg tự do nữ trẻ
Trận đấu bóng đá trong nhà giữa Bồ Đào Nha và Chile. Đội tuyển nữ Bồ Đào Nha đã đi giành được huy chương vàng sau đó.
  Đoàn chủ nhà ( Argentina)
HạngNOCVàngBạcĐồngTổng số
1 Nga29181259
2 Trung Quốc189936
3 Nhật Bản15121239
 Các NOC kết hợp13131339
4 Hungary127524
5 Ý11101334
6 Argentina116926
7 Iran73414
8 Hoa Kỳ65718
9 Pháp515727
10 Ukraina57618
11 Úc48416
12 Uzbekistan45514
13 Thái Lan45211
14 Colombia43310
 Kazakhstan43310
16 Cuba4026
17 Ấn Độ39113
18 Anh Quốc34512
19 Đức3429
20 México33612
21 Cộng hòa Séc33511
22 Ai Cập32712
23 Thụy Điển3216
24 Hy Lạp3126
25 Nam Phi3115
 New Zealand3115
27 Kenya3104
 Việt Nam3104
29 Brasil24713
30 România2338
31 Bỉ2327
32 Thổ Nhĩ Kỳ22711
33 Slovenia2259
34 Ethiopia2248
35 Bulgaria2226
36 Na Uy2136
 Azerbaijan2136
38 Đan Mạch2114
39 Moldova2002
 Venezuela2002
 Qatar2002
 Malaysia2002
43 Maroc1517
44 Hàn Quốc14712
45 Gruzia1416
46 Tây Ban Nha1359
47 Belarus1337
48 Nigeria1304
49 Ecuador1225
50 Bồ Đào Nha1203
51 Áo1179
52 Litva1113
 Tunisia1113
 Israel1113
 Slovakia1113
56 Ả Rập Xê Út1023
57 Phần Lan1012
 Cộng hòa Dominica1012
 Armenia1012
 Uganda1012
61 Mauritius1001
 Iceland1001
 Burundi1001
64 Algérie0505
65 Canada0369
66 Serbia0235
67 Mông Cổ0213
 Kyrgyzstan0213
69 Hà Lan0156
70 Ba Lan0134
71 Ireland0123
 Đài Bắc Trung Hoa0123
 Puerto Rico0123
 Croatia0123
 Thụy Sĩ0123
76 Zambia0112
 Hồng Kông0112
 Jamaica0112
79 Saint Lucia0101
 UAE0101
 Luxembourg0101
 Philippines0101
83 Niger0011
 Indonesia0011
 Honduras0011
 Estonia0011
 Jordan0011
 Afghanistan0011
 Pakistan0011
 Kosovo0011
 Eritrea0011
 Sri Lanka0011
 Macedonia0011
Tổng số (93 đơn vị)241241263745
Nguồn: IOC


Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ Peiris, Sudarshana (ngày 15 tháng 10 năm 2018). “Parami wins Sri Lanka's maiden YOG medal”. www.thepapare.com. Dialog Axiata. Truy cập ngày 15 tháng 10 năm 2018.

Liên kết ngoài[sửa | sửa mã nguồn]