Cò lạo xám
Cò lạo xám | |
---|---|
![]() | |
Tình trạng bảo tồn | |
Phân loại khoa học | |
Giới (regnum) | Animalia |
Ngành (phylum) | Chordata |
Lớp (class) | Aves |
Bộ (ordo) | Ciconiiformes |
Họ (familia) | Ciconiidae |
Chi (genus) | Mycteria |
Loài (species) | M. cinerea |
Danh pháp hai phần | |
Mycteria cinerea Raffles, 1822 |
Cò lạo xám[2] (danh pháp hai phần: Mycteria cinerea) là một loài chim trong họ Ciconiidae.[3] Chúng có thể đạt độ cao 91–95 cm (36-37 inch), với chiều dài đến hai mũi cánh 43,5–50 cm (17,1-19,7 in), chiều dài của culmen 19,4-27,5 cm (7,6-10,8 inch), xương cổ chân dài 18,8-25,5 cm, đuôi dài 14,5–17 cm
Phân bố[sửa | sửa mã nguồn]
Loài này phân bố ở Campuchia, bán đảo Malaysia, và các đảo của Indonesia Sumatra, Java, Bali, Sumbawa, Sulawesi, và Buton. Chúng ăn cá, động vật lưỡng cư, loài gặm nhấm.
Hình ảnh[sửa | sửa mã nguồn]
Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]
![]() |
Wikimedia Commons có thêm hình ảnh và phương tiện truyền tải về Cò lạo xám. |
![]() |
Wikispecies có thông tin sinh học về Cò lạo xám |
- ^ BirdLife International (2013). “Mycteria cinerea”. Sách Đỏ IUCN các loài bị đe dọa. Phiên bản 2013.2. Liên minh Bảo tồn Thiên nhiên Quốc tế. Truy cập ngày 26 tháng 11 năm 2013.
- ^ “Thông tư số 40/2013/TT-BNNPTNT của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn: Ban hành Danh mục các loài động vật, thực vật hoang dã quy định trong các Phụ lục của Công ước về buôn bán quốc tế các loài động vật, thực vật hoang dã nguy cấp” (Thông cáo báo chí). Bản gốc lưu trữ ngày 23 tháng 11 năm 2016. Truy cập ngày 5 tháng 1 năm 2017. Đã định rõ hơn một tham số trong
|ngày truy cập=
và|access-date=
(trợ giúp) - ^ Clements, J. F.; Schulenberg, T. S.; Sullivan, B.L.; Wood, C. L.; Roberson, D. (2012). “The eBird/Clements checklist of birds of the world: Version 6.7”. Truy cập ngày 19 tháng 12 năm 2012.