Cò quăm đỏ
Giao diện
Cò quăm đỏ | |
---|---|
Tình trạng bảo tồn | |
Phân loại khoa học | |
Giới (regnum) | Animalia |
Ngành (phylum) | Chordata |
Lớp (class) | Aves |
Bộ (ordo) | Ciconiiformes (disputed) |
Họ (familia) | Threskiornithidae |
Phân họ (subfamilia) | Threskionithinae |
Chi (genus) | Eudocimus |
Loài (species) | E. ruber |
Danh pháp hai phần | |
Eudocimus ruber (Linnaeus, 1758) | |
Bản đồ phân bố Cò quăm trắng Mỹ (xanh nhạt), Cò quăm đỏ (cam), cả hai (màu nâu) |
Cò quăm đỏ[2] (danh pháp hai phần: Eudocimus ruber) là một loài chim thuộc Họ Cò quăm. Nó sinh sống vùng nhiệt đới Nam Mỹ và hải đảo vùng Caribê. Hình dáng của nó giống như hầu hết 27 loài cò quăm còn tồn tại khác, nhưng nó khác biệt đáng kể ở màu lông rực rỡ đỏ tươi của nó làm cho nó không thể nhầm lẫn.
Loài cò có kích thước vừa có số lượng đông đảo, sung mãn khỏe mạnh, và nó thích tình trạng được bảo vệ từ người sang người. Tình trạng IUCN của nó là "ít được quan tâm nhất".
Loài này lần đầu tiên được phân loại bởi Carl Linnaeus vào năm 1758. Ban đầu cho danh pháp hai phần là Scolopax rubra (tên kết hợp ruber tính từ Latin, "đỏ"), loài này sau đó được đổi thành Guara rubra và cuối cùng là Eudocimus ruber.
Hình ảnh
[sửa | sửa mã nguồn]-
Cò quăm đỏ trong Thảo cầm viên Sài Gòn
Tham khảo
[sửa | sửa mã nguồn]Wikimedia Commons có thêm hình ảnh và phương tiện truyền tải về Cò quăm đỏ.
Wikispecies có thông tin sinh học về Cò quăm đỏ
- ^ BirdLife International (2012). “Eudocimus ruber”. Sách Đỏ IUCN các loài bị đe dọa. Phiên bản 2013.2. Liên minh Bảo tồn Thiên nhiên Quốc tế. Truy cập ngày 26 tháng 11 năm 2013.
- ^ “Thông tư số 40/2013/TT-BNNPTNT của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn: Ban hành Danh mục các loài động vật, thực vật hoang dã quy định trong các Phụ lục của Công ước về buôn bán quốc tế các loài động vật, thực vật hoang dã nguy cấp” (Thông cáo báo chí). Bản gốc lưu trữ ngày 23 tháng 11 năm 2016. Truy cập ngày 5 tháng 1 năm 2017. Đã định rõ hơn một tham số trong
|ngày truy cập=
và|access-date=
(trợ giúp)