Calma glaucoides

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia

Calma glaucoides
Phân loại khoa học edit
Giới: Animalia
Ngành: Mollusca
Lớp: Gastropoda
Phân lớp: Heterobranchia
Phân thứ lớp: Euthyneura
Bộ: Nudibranchia
Phân thứ bộ: Cladobranchia
Liên họ: Fionoidea
Họ: Fionidae
Chi: Calma
Loài:
C. glaucoides
Danh pháp hai phần
Calma glaucoides
(Alder & Hancock, 1854)[1]
Các đồng nghĩa[1]
  • Eolis albicans Friele & Hansen, 1876
  • Eolis glaucoides Alder & Hancock, 1854
  • Forestia mirabilis Trinchese, 1881

Calma glaucoides là một loài hải sâm[cần dẫn nguồn] trong họ Calmidae. Mẫu vật gốc được Alder & Hancock mô tả năm 1854[2][3][4] từ đảo Herm, nhưng kể từ đó loài này đã được phát hiện ở các khu vực khác trên quần đảo Anh. Ban đầu nó được đặt tên là Eolis glaucoides nhưng sau đó chuyển sang chi Calma. Loài hải sâm này chuyên ăn trứng của cá và động vật chân đầu.

Miêu tả[sửa | sửa mã nguồn]

Calma glaucoides dài khoảng 12 mm (0,5 in). Cơ thể có màu trắng và mờ, đầu nhỏ, trong khi các xúc tu miệng cũng nhỏ và mịn. Cơ quan phế quản gần như thẳng đứng, có viền trắng với màu vàng. Phần trung tâm của cơ thể bị lõm xuống và tuyến trung tâm có màu nâu.[5]

Phân bố và môi trường sống[sửa | sửa mã nguồn]

Có nguồn gốc từ đông bắc Đại Tây Dương, phạm vi của C. glaucoides bao gồm bờ biển quần đảo Anh, quần đảo Eo Biển, PhápTây Ban Nha. Nó xuất hiện ở trên các bờ biển đá và thường được tìm thấy với thủy tức.[1][5]

Sinh thái[sửa | sửa mã nguồn]

Hải sâm là loài lưỡng tính, trong đó hai cá thể giao phối và chuyển các tế bào sinh tinh cho nhau. Trứng được đẻ ra trong một cuộn sền sệt giống như dải băng và gắn vào thể nền.[6] Calma glaucoides là loài săn mồi ăn trứng. Kích thước nhỏ và màu trắng kem của loài này giúp nó ngụy trang khi đang ăn những quả trứng màu nhạt của cá và động vật chân đầu. Việc kiểm tra các chất trong ruột cho thấy loài này đôi khi ăn con non của chính mình. Chế độ ăn uống của Calma glaucoides phong phú và bổ dưỡng đến mức ruột không có lỗ hậu môn, có lẽ là do thức ăn tạo ra quá ít chất cặn bã;[7] tuy nhiên, giai đoạn ấu trùng vẫn có hậu môn.[8]

Xem thêm[sửa | sửa mã nguồn]

Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ a b c Gofas, Serge (2019). Calma glaucoides (Alder & Hancock, 1854)”. Cơ sở dữ liệu sinh vật biển. Truy cập ngày 27 tháng 4 năm 2019.
  2. ^ “WoRMS - World Register of Marine Species - Calma glaucoides (Alder & Hancock, 1854)”. www.marinespecies.org. Truy cập ngày 17 tháng 4 năm 2022.
  3. ^ “Calma glaucoides - Marine Life Encyclopedia”. www.habitas.org.uk. Truy cập ngày 17 tháng 4 năm 2022.
  4. ^ “Calma glaucoides”. www.sealifebase.ca. Truy cập ngày 17 tháng 4 năm 2022.
  5. ^ a b Chambers, Paul (2008). Channel Island Marine Molluscs: An Illustrated Guide to the Seashells of Jersey, Guernsey, Alderney, Sark and Herm. Paul Chambers. tr. 192. ISBN 978-0-9560655-0-6.
  6. ^ Ruppert, Edward E.; Fox, Richard, S.; Barnes, Robert D. (2004). Invertebrate Zoology, 7th edition. Cengage Learning. tr. 335. ISBN 978-81-315-0104-7.
  7. ^ “Calma glaucoides”. Australian Museum. 2010. Lưu trữ bản gốc ngày 13 tháng 3 năm 2016. Truy cập ngày 27 tháng 5 năm 2019.
  8. ^ Walls, Jerry G. (1982). Encyclopedia of Marine Invertebrates. TFH Publications. tr. 410. ISBN 978-0-86622-141-2.

Liên kết ngoài[sửa | sửa mã nguồn]