Calyptomenidae
Giao diện
Calyptomenidae | |
---|---|
Mỏ rộng xồm (Calyptomena viridis) | |
Phân loại khoa học | |
Vực: | Eukaryota |
Giới: | Animalia |
Ngành: | Chordata |
Lớp: | Aves |
Bộ: | Passeriformes |
Phân bộ: | Tyranni |
Phân thứ bộ: | Eurylaimides |
Liên họ: | Eurylaimoidea |
Họ: | Calyptomenidae Bonaparte, 1850 |
Calyptomenidae là một họ chim thuộc bộ Sẻ (Passeriformes) được tìm thấy ở châu Phi, bán đảo Mã Lai và Borneo. Họ này có sáu loài trong hai chi.
Các loài trong họ này trước đây được phân loại thuộc họ Mỏ rộng (Eurylaimidae). Một nghiên cứu phát sinh loài phân tử công bố năm 2006 cho thấy các loài trong hai chi này không có quan hệ họ hàng gần với các loài mỏ rộng khác.[1] Hai chi này hiện được đặt trong một họ riêng.[2]
Các chi
[sửa | sửa mã nguồn]Họ Mỏ rộng lục bao gồm sáu loài trong hai chi:[2]
Hình ảnh | Chi | Loài còn tồn tại |
---|---|---|
Smithornis Bonaparte, 1850 |
| |
Calyptomena Raffles, 1822 |
|
Tham khảo
[sửa | sửa mã nguồn]- ^ Moyle, R.G.; Chesser, R.T.; Prum, R.O.; Schikler, P.; Cracraft, J. (2006). Phylogeny and evolutionary history of Old World suboscine birds (Aves: Eurylaimides). American Museum Novitates, Number 3544. New York: American Museum of Natural History. hdl:2246/5822.
- ^ a b Gill, Frank; Donsker, David biên tập (2019). “NZ wrens, Sapayoa, broadbills, asities, pittas”. World Bird List Version 9.2. International Ornithologists' Union. Truy cập ngày 26 tháng 6 năm 2019.