Catherine Samba-Panza

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Catherine Samba-Panza
Chức vụ
Nhiệm kỳ23 tháng 1 năm 2014 – 
Tiền nhiệmAlexandre-Ferdinand Nguendet (quyền)
Mayor of Bangui
Nhiệm kỳngày 14 tháng 6 năm 2013 – 23 tháng 1 năm 2014
Tiền nhiệmNazaire Yalanga Nganaféï
[cần dẫn nguồn]
Kế nhiệmHyacinthe Wodobodé[1]
Thông tin chung
Sinh26 tháng 6, 1954 (69 tuổi)
Fort Lamy, Xích đạo châu Phi thuộc Pháp (nay là N'Djamena, Chad)
Đảng chính trịĐộc lập
Trường lớpĐại học Panthéon-Assas

Catherine Samba-Panza (born ngày 26 tháng 6 năm 1954) là Tổng thống lâm thời Cộng hòa Trung Phi và là người phụ nữ đầu tiên giữ chức vụ này. Trước đó, bà được bổ nhiệm làm Thị trưởng Bangui[2] vào năm 2013[3][4].

Samba-Panza sinh ra ở Fort Lamy, Xích đạo châu Phi thuộc Pháp, mẹ là người Cộng hòa Trung Phi (CAR), cha người Cameroon.[3] Trước khi trở thành một chính trị gia, bà là nữ doanh nhân và là luật sư của một công ty.[5] Bà từng học luật tại trường Đại học Panthéon-Assas.[6]

Chú thích[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ Arsenault, Claire (ngày 8 tháng 2 năm 2014). “En Centrafrique, Hyacinthe Wodobodé, une nouvelle maire pour Bangui”. rfi.fr (bằng tiếng Pháp). RFI. Truy cập ngày 10 tháng 9 năm 2015.
  2. ^ “Central African Republic MPs elect Catherine Samba-Panza”. BBC World News. ngày 20 tháng 1 năm 2014. Truy cập ngày 20 tháng 1 năm 2014.
  3. ^ a b Duhem, Vincent (ngày 20 tháng 1 năm 2014). “Centrafrique: 5 choses à savoir sur Catherine Samba Panza, la nouvelle présidente de transition”. Jeune Afrique (bằng tiếng Pháp).
  4. ^ “Catherine Samba Panza prête serment à Bangui” (bằng tiếng Pháp). Radio Ndeke Luka. ngày 14 tháng 6 năm 2013. Truy cập ngày 31 tháng 1 năm 2014.
  5. ^ Ngoupana, Paul-Marin (ngày 20 tháng 1 năm 2014). “Une femme élue à la présidence en Centrafrique”. Le Point (bằng tiếng Pháp). Bản gốc lưu trữ ngày 4 tháng 3 năm 2016. Truy cập ngày 26 tháng 9 năm 2015.
  6. ^ Perrin, Olivier (ngày 21 tháng 1 năm 2014). “Une "maire courage" pour réconcilier ses enfants de République centrafricaine”. Le Soir (bằng tiếng Pháp).

Liên kết ngoài[sửa | sửa mã nguồn]