Ceftazidime

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Ceftazidime
Dữ liệu lâm sàng
Phát âm/sɛfˈtæzɪdm/
Tên thương mạiFortaz, Tazicef, tên khác [1]
AHFS/Drugs.comChuyên khảo
MedlinePlusa686007
Giấy phép
Danh mục cho thai kỳ
  • AU: B1
  • US: B (Không rủi ro trong các nghiên cứu không trên người)
Dược đồ sử dụngtiêm tĩnh mạch, tiêm vào cơ
Nhóm thuốcThird-generation cephalosporin
Mã ATC
Tình trạng pháp lý
Tình trạng pháp lý
  • AU: S4 (Kê đơn)
Dữ liệu dược động học
Sinh khả dụng91% (IM)
Chuyển hóa dược phẩmkhông đáng kể
Chu kỳ bán rã sinh học1.6–2 giờ
Bài tiết90–96% thận
Các định danh
Tên IUPAC
  • (6R,7R,Z)-7-(2-(2-aminothiazol-4-yl)-2-(2-carboxypropan-2-yloxyimino)acetamido)-8-oxo-3-(pyridinium-1-ylmethyl)-5-thia-1-aza-bicyclo[4.2.0]oct-2-ene-2-carboxylate
Số đăng ký CAS
PubChem CID
DrugBank
ChemSpider
Định danh thành phần duy nhất
ChEBI
ChEMBL
ECHA InfoCard100.069.720
Dữ liệu hóa lý
Công thức hóa họcC22H22N6O7S2
Khối lượng phân tử546.58 g/mol
Mẫu 3D (Jmol)
SMILES
  • O=C2N1/C(=C(\CS[C@@H]1[C@@H]2NC(=O)C(=NOC(C(=O)O)(C)C)c3nc(sc3)N)C[n+]4ccccc4)C([O-])=O
Định danh hóa học quốc tế
  • InChI=1S/C22H22N6O7S2/c1-22(2,20(33)34)35-26-13(12-10-37-21(23)24-12)16(29)25-14-17(30)28-15(19(31)32)11(9-36-18(14)28)8-27-6-4-3-5-7-27/h3-7,10,14,18H,8-9H2,1-2H3,(H4-,23,24,25,29,31,32,33,34)/b26-13-/t14-,18-/m1/s1 ☑Y
  • Key:ORFOPKXBNMVMKC-DWVKKRMSSA-N ☑Y
 KhôngN☑Y (what is this?)  (kiểm chứng)

Ceftazidime, được bán dưới tên thương mại Fortaz cùng một số tên khác, là một kháng sinh hữu ích cho việc điều trị một số bệnh nhiễm trùng do vi khuẩn.[2] Cụ thể là kháng sinh này được sử dụng cho nhiễm trùng khớp, viêm màng não, viêm phổi, nhiễm trùng huyết, nhiễm trùng đường tiết niệu, viêm tai giữa ác tính, nhiễm trùng Pseudomonas aeruginosa và nhiễm trùng vibrio.[1] Chúng có thể được tiêm vào tĩnh mạch hoặc tiêm vào cơ.[1]

Các tác dụng phụ thường gặp bao gồm buồn nôn, phản ứng dị ứng và đau ở chỗ tiêm.[1] Các tác dụng phụ khác có thể kể đến là tiêu chảy Clostridium difficile. [1] Chúng không được khuyến cáo sử dụng ở những người có tiền bệnh phản vệ với penicillin.[1] Việc sử dụng nó tương đối an toàn trong thời kỳ mang thaicho con bú.[2] Ceftazidime thuộc họ kháng sinh cephalosporin thế hệ thứ ba và hoạt động bằng cách tác động vào thành tế bào của vi khuẩn.[1]

Ceftazidime được cấp bằng sáng chế vào năm 1978 và được đưa vào sử dụng thương mại vào năm 1984.[3] Nó nằm trong danh sách các loại thuốc thiết yếu của Tổ chức Y tế Thế giới, tức là các loại thuốc hiệu quả và an toàn nhất cần thiết trong một hệ thống y tế.[4] Ceftazidime có sẵn dưới dạng thuốc gốc.[1] Chi phí bán buôn ở các nước đang phát triển là khoảng 2,84 đến 16,76 USD mỗi ngày.[5] Tại Hoa Kỳ một khóa điều trị có thể có giá từ 100 đến 200 USD.[2]

Chú thích[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ a b c d e f g h “Ceftazidime”. The American Society of Health-System Pharmacists. Lưu trữ bản gốc ngày 20 tháng 12 năm 2016. Truy cập ngày 8 tháng 12 năm 2016.
  2. ^ a b c Hamilton, Richart (2015). Tarascon Pocket Pharmacopoeia 2015 Deluxe Lab-Coat Edition. Jones & Bartlett Learning. tr. 87. ISBN 9781284057560.
  3. ^ Fischer, Janos; Ganellin, C. Robin (2006). Analogue-based Drug Discovery (bằng tiếng Anh). John Wiley & Sons. tr. 495. ISBN 9783527607495. Lưu trữ bản gốc ngày 20 tháng 12 năm 2016.
  4. ^ “WHO Model List of Essential Medicines (19th List)” (PDF). World Health Organization. tháng 4 năm 2015. Lưu trữ (PDF) bản gốc ngày 13 tháng 12 năm 2016. Truy cập ngày 8 tháng 12 năm 2016.
  5. ^ “Ceftazidime”. International Drug Price Indicator Guide. Truy cập ngày 8 tháng 12 năm 2016.