Bước tới nội dung

Chuột chũi Fansipan

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia

Chuột chũi Fansipan
Phân loại khoa học edit
Vực: Eukaryota
Giới: Animalia
Ngành: Chordata
nhánh: Mammaliaformes
Lớp: Mammalia
Bộ: Eulipotyphla
Họ: Talpidae
Chi: Uropsilus
Loài:
U. fansipanensis
Danh pháp hai phần
Uropsilus fansipanensis
Bui, Okabe, Le, Nguyen, & Motokawa, 2023[1]:62

Chuột chũi Fansipan (Uropsilus fansipanensis) là loài chuột chũi giống chuột chù đặc hữu của Việt Nam.[2]

Năm 2023, Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam và Hội Hỗ trợ phát triển khoa học Nhật Bản (JSPS), Viện Nghiên cứu hệ Gen (VAST) và Bảo tàng Đại học Kyoto thuộc Đại học Kyoto, Nhật Bản đã phát hiện được loài Chuột chũi vòi mới tại đỉnh Fansipan, Vườn Quốc gia Hoàng Liên, Lào Cai. Đây cũng là lần đầu tiên ghi nhận giống Chuột chũi vòi Uropsilus ở Việt Nam.[3]

Mô tả[sửa | sửa mã nguồn]

Uropsilus fansipanensis có sự phân nhánh rõ ràng so với các quần thể ở Trung Quốc. Đặc trưng của Chuột chũi vòi Fansipan là chiếc mũi kéo dài thành dạng vòi; lông trên lưng màu đỏ nâu đậm, lông dưới bụng màu xám; đuôi đơn màu xám đậm với các vảy trắng ở gốc đuôi.

Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ Bui, H. T.; Okabe, S.; và đồng nghiệp (2023). “A new shrew mole species of the genus Uropsilus (Eulipotyphla: Talpidae) from northwestern Vietnam”. Zootaxa. 5339 (1): 59–78. doi:10.11646/zootaxa.5339.1.3. PMID 38221066.
  2. ^ Bui, H. T.; Okabe, S.; et al. (2023). "A new shrew mole species of the genus Uropsilus (Eulipotyphla: Talpidae) from northwestern Vietnam". Zootaxa. 5339 (1): 59–78. doi:10.11646/zootaxa.5339.1.3. PMID 38221066.
  3. ^ Bùi Tuấn Hải (2023). “Phát hiện loài Chuột chũi vòi mới thuộc giống Uropsilus (Eulipotyphla: Talpidae) tại Tây Bắc, Việt Nam463.html”. Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam.