Cirrhilabrus laboutei

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Cirrhilabrus laboutei
Tình trạng bảo tồn
Phân loại khoa học
Giới (regnum)Animalia
Ngành (phylum)Chordata
Lớp (class)Actinopterygii
Bộ (ordo)Labriformes
Họ (familia)Labridae
Chi (genus)Cirrhilabrus
Loài (species)C. laboutei
Danh pháp hai phần
Cirrhilabrus laboutei
Randall & Lubbock, 1982

Cirrhilabrus laboutei là một loài cá biển thuộc chi Cirrhilabrus trong họ Cá bàng chài. Loài này được mô tả lần đầu tiên vào năm 1982.

Từ nguyên[sửa | sửa mã nguồn]

Từ định danh laboutei được đặt theo tên của Pierre Laboute, nhà sinh vật học hải dương và là một thợ lặn chuyên nghiệp, người đã chụp bức ảnh đầu tiên của loài cá này vào năm 1976.[2]

Phạm vi phân bố và môi trường sống[sửa | sửa mã nguồn]

C. laboutei được tìm thấy ở phía bắc của rạn san hô Great Barrier, Nouvelle-Calédonie, quần đảo LoyaltyVanuatu. C. laboutei sống xung quanh các rạn san hô ở những khu vực nhiều đá sỏi, độ sâu khoảng 7–55 m.[1]

Mô tả[sửa | sửa mã nguồn]

Chiều dài lớn nhất được ghi nhận ở C. laboutei là 12 cm.[3] Cá đực có màu sắc sặc sỡ; lưng màu vàng nâu với 3 dải sọc màu đỏ tía, với các sọc khác màu lam nhạt và vàng. Bụng màu hồng tím đậm. Vây đuôi tròn, có nhiều hàng đốm xanh lam. Các vây còn lại có màu nâu cam với hàng đốm màu xanh lam. Cá cái có màu sắc và các dải màu như cá đực, nhưng các sọc mỏng hơn và có sắc đỏ nhiều hơn; bụng trắng. Cá con có màu đỏ với đốm đen lớn trên cuống đuôi.[4][5]

Số gai ở vây lưng: 11; Số tia vây ở vây lưng: 9; Số gai ở vây hậu môn: 3; Số tia vây ở vây hậu môn: 9; Số tia vây ở vây ngực: 15; Số gai ở vây bụng: 1; Số tia vây ở vây bụng: 5.[6]

Thương mại[sửa | sửa mã nguồn]

C. laboutei được thu thập ngành trong ngành buôn bán cá cảnh và được bán với giá khoảng 250 USD một con tại Hoa Kỳ.[1]

Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ a b c Rocha, L. & Pollard, D. (2010). Cirrhilabrus laboutei. Sách đỏ IUCN về các loài bị đe dọa. 2010: e.T187439A8535703. doi:10.2305/IUCN.UK.2010-4.RLTS.T187439A8535703.en. Truy cập ngày 23 tháng 12 năm 2021.Quản lý CS1: sử dụng tham số tác giả (liên kết)
  2. ^ Scharpf, Christopher; Lazara, Kenneth J. (2021). “Order Labriformes: Family Labridae (a-h)”. The ETYFish Project Fish Name Etymology Database. Truy cập ngày 23 tháng 12 năm 2021.
  3. ^ Ranier Froese và Daniel Pauly (chủ biên). Thông tin Cirrhilabrus laboutei trên FishBase. Phiên bản tháng 10 năm 2023.
  4. ^ Joe Rowlett (1 tháng 12 năm 2015). “4.0 Cirrhilabrus laboutei & the Origins of Fairy Wrasse Diversity”. Reef Builders. Truy cập ngày 23 tháng 12 năm 2021.
  5. ^ Dianne J. Bray. “Laboute's Wrasse, Cirrhilabrus laboutei Randall & Lubbock 1982”. Fishes of Australia. Truy cập ngày 23 tháng 12 năm 2021.
  6. ^ John E. Randall; Gerald R. Allen; Roger C. Steene (1998). The Fishes of the Great Barrier Reef and Coral Sea. Nhà xuất bản Đại học Hawaii. tr. 310. ISBN 978-0824818951.