Clupea

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Clupea
Thời điểm hóa thạch: 55–0 triệu năm trước đây
Sớm Eocene tới nay[1]
Các loài cá trích
Phân loại khoa học
Giới (regnum)Animalia
Ngành (phylum)Chordata
Lớp (class)Actinopterygii
Phân lớp (subclass)Neopterygii
Phân thứ lớp (infraclass)Teleostei
Bộ (ordo)Clupeiformes
Họ (familia)Clupeidae
Phân họ (subfamilia)Clupeinae
Chi (genus)Clupea
Linnaeus, 1758

Clupea là một chi cá trích trong họ Clupeidae. Chúng được tìm thấy trong các vùng biển nông, vùng biển ôn đới của Bắc Thái Bình Dương và các đại dương như Bắc Đại Tây Dương, bao gồm biển Baltic. Ba loài Clupea đã được công nhận. Các đơn vị phân loại chính gồm cá trích Đại Tây Dương (Clupea harengus) và cá trích Thái Bình Dương (Clupea pallasii) có thể được chia thành từng phân loài.

Đặc điểm[sửa | sửa mã nguồn]

Cấu trúc[sửa | sửa mã nguồn]

Các loài Clupea thuộc họ Clupeidae lớn hơn (cá trích, cá trích sông, cá mòi, cá mòi dầu), trong đó bao gồm khoảng 200 loài có cùng tính chất tương tự. Chúng là những con cá có ánh bạc màu có một vây lưng duy nhất, và mềm mại, không có gai. Chúng không có đường bên và có một hàm dưới nhô ra.

Kích thước của chúng khác nhau giữa các phân loài chẳng hạn như cá trích Baltic (Clupea harengus membras) là loại cá nhỏ từ 14 đến 18 cm trong khi cá trích Đại Tây Dương (C. h. harengus) có thể dài đến khoảng 46 cm (18 inch) và nặng 700 g (£ 1,5) và cá trích Thái Bình Dương dài đến khoảng 38 cm (15 inch).

Tập tính[sửa | sửa mã nguồn]

Cá trích con ăn thực vật phù du và khi chúng trưởng thành chúng bắt đầu ăn các sinh vật lớn hơn. Thức ăn của cá trích trưởng thành gồm động vật phù du, động vật nhỏ được tìm thấy trong vùng nước bề mặt đại dương, cá nhỏ và ấu trùng cá. Chân chèo và động vật giáp xác nhỏ khác là động vật phù du phổ biến nhất cho những bữa ăn của cá trích.

Trong ánh sáng ban ngày cá trích ở trạng thái an toàn của vùng nước sâu, chúng kiếm ăn ở bề mặt và chỉ vào ban đêm khi những kẻ săn mồi khó nhìn thấy chúng. Cá trích bơi với cái miệng mở toang để lọc sinh vật phù du từ nước khi nó đi qua mang. Động vật săn mồi của cá trích bao gồm con người, chim biển, cá heo, hải cẩu, sư tử biển, cá voi, cá mập, cá chó, cá ngừ, cá tuyết, cá hồi, cá bơn. Cá lớn khác cũng ăn cá trích trưởng thành.

Khai thác[sửa | sửa mã nguồn]

Thu hoạch cá trích

Cá trích là cá thức ăn gia súc di chuyển thành từng đàn lớn, đến mùa xuân chúng di chuyển đến bên bờ châu Âu và Mỹ, nơi chúng hình thành nguồn thủy sản thương mại quan trọng. Cá trích được thu hoạch để lấy thịt cá tríchtrứng cá của chúng, và chúng thường được sử dụng như cá mồi. Việc buôn bán cá trích là một ngành quan trọng của nhiều nền kinh tế quốc gia. Tại châu Âu, cá đã được gọi là bạc của biển, và thương mại của nó đã rất đáng kể cho nhiều quốc gia mà nó đã được coi là ngành thủy sản thương mại quan trọng nhất trong lịch sử.

Các loài[sửa | sửa mã nguồn]

Các loài Clupea
Danh pháp khoa học Chiều dài
tối đa
Chiều dài
trung bình
Trọng lượng
tối đa
Tuổi đời
tối đa
Fish
Base
FAO ITIS IUCN
Clupea bentincki Norman, 1936 28.4 cm cm kg years [2] [3] [4] Not assessed
Clupea harengus Linnaeus, 1758 45.0 cm 30.0 cm 1.05 kg 22 years [5] [6] [7] LC IUCN 3 1.svg Least concern[8]
- C. h. harengus Linnaeus, 1758 [9]
- C. h. membras Valenciennes, 1847 [10]
Clupea pallasii Valenciennes, 1847 46.0 cm 25.0 cm 19 years [11] [12] [13] Not assessed
- C. p. pallasii Valenciennes, 1847 46.0 cm 25.0 cm [11] -
- C. p. marisalbi L. S. Berg, 1923 34.0 cm [14] -[15]
- C. p. suworowi Rabinerson, 1927 31.5 cm [16] -

Chú thích[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ Sepkoski, Jack (2002). “A compendium of fossil marine animal genera”. Bulletins of American Paleontology. 364: 560. Bản gốc lưu trữ ngày 23 tháng 7 năm 2011. Truy cập ngày 25 tháng 12 năm 2007.
  2. ^ Ranier Froese và Daniel Pauly (chủ biên). Thông tin Clupea bentincki trên FishBase. Phiên bản tháng April năm 2012.
  3. ^ Clupea bentincki (Norman, 1936) FAO, Species Fact Sheet. Truy cập ngày 2 tháng 3 năm 2012.
  4. ^ Clupea bentincki (TSN 615818) tại Hệ thống Thông tin Phân loại Tích hợp (ITIS).
  5. ^ Ranier Froese và Daniel Pauly (chủ biên). Thông tin Clupea harengus trên FishBase. Phiên bản tháng April năm 2012.
  6. ^ Clupea harengus (Linnaeus, 1758) FAO, Species Fact Sheet. Truy cập April 2012.
  7. ^ Clupea harengus (TSN 161722) tại Hệ thống Thông tin Phân loại Tích hợp (ITIS).
  8. ^ Herdson D and Priede I (2011). Xiphias gladius. Sách Đỏ IUCN các loài bị đe dọa. Phiên bản 2011.2. Liên minh Bảo tồn Thiên nhiên Quốc tế. Truy cập ngày 6 tháng 4 năm 2012.
  9. ^ Clupea harengus harengus (TSN 161724) tại Hệ thống Thông tin Phân loại Tích hợp (ITIS).
  10. ^ Clupea harengus membras (TSN 161726) tại Hệ thống Thông tin Phân loại Tích hợp (ITIS).
  11. ^ a b Bản mẫu:FishBase subspecies
  12. ^ Clupea pallasii (Valenciennes, 1847) FAO, Species Fact Sheet. Truy cập ngày 2 tháng 3 năm 2012.
  13. ^ Clupea pallasii (TSN 551209) tại Hệ thống Thông tin Phân loại Tích hợp (ITIS).
  14. ^ Bản mẫu:FishBase subspecies
  15. ^ Clupea pallasii marisalbi (TSN 572703) tại Hệ thống Thông tin Phân loại Tích hợp (ITIS).
  16. ^ Bản mẫu:FishBase subspecies: "Status needs confirmation."

Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]

  • O'Clair, Rita M. and O'Clair, Charles E., "Pacific herring," Southeast Alaska's Rocky Shores: Animals. pg. 343-346. Plant Press: Auke Bay, Alaska (1998). ISBN 0-9664245-0-6