Cryptoprocta spelea

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Cryptoprocta spelea
Tình trạng bảo tồn
Phân loại khoa học
Giới (regnum)Animalia
Ngành (phylum)Chordata
Lớp (class)Mammalia
Bộ (ordo)Carnivora
Họ (familia)Eupleridae
Chi (genus)Cryptoprocta
Loài (species)C. spelea
Danh pháp hai phần
Cryptoprocta spelea
G. Grandidier, 1902
Subfossil sites for Cryptoprocta species: blue—C. spelea; green—C. ferox and C. spelea; red—C. ferox[2]
Subfossil sites for Cryptoprocta species: blue—C. spelea; green—C. ferox and C. spelea; red—C. ferox[2]
Danh pháp đồng nghĩa[3]
  • Cryptoprocta ferox var. spelea G. Grandidier, 1902
  • Cryptoprocta spelea: Petit, 1935
  • Cryptoprocta antamba Lamberton, 1939

Cryptoprocta spelea, còn được gọi là fossa khổng lồ,[4] là một loài ăn thịt đã tuyệt chủng tại Madagascar thuộc họ Eupleridae, có họ hàng gần nhất với cầy mangut và bao gồm tất cả loài ăn thịt Madagascar. Được mô tả lần đầu tiên vào năm 1902, vào năm 1935 đã được công nhận là một loài riêng biệt với họ hàng gần nhất, fossa còn sống (Cryptoprocta ferox). C. spelea lớn hơn fossa, nhưng tương tự nhau. Cả hai đã không luôn được chấp nhận như loài riêng biệt. Thời điểm và cách thức Cryptoprocta spelea bị tuyệt chủng đến nay vẫn chưa được xác định. Có một số bằng chứng, bao gồm cả báo cáo về loài fossa rất lớn, rằng có nhiều hơn một loài còn sống sót.

Chú thích[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ Hoffman, 2008
  2. ^ Goodman et al., 2004, p. 141
  3. ^ Goodman et al., 2004, p. 130
  4. ^ Alcover and McMinn, 1994, table 1

Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]