Cuspidaria convoluta

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Cuspidaria convoluta
Phân loại khoa học
Giới (regnum)Plantae
(không phân hạng)Angiospermae
(không phân hạng)Eudicots
(không phân hạng)Asterids
Bộ (ordo)Lamiales
Họ (familia)Bignoniaceae
Chi (genus)Cuspidaria
Loài (species)C. convoluta
Danh pháp hai phần
Cuspidaria convoluta
(Vell.) A.H.Gentry, 1975

Cuspidaria convoluta là một loài thực vật có hoa trong họ Chùm ớt. Loài này được (Vell.) A.H.Gentry mô tả khoa học đầu tiên năm 1975.[1]

Phạm vi bản địa của loài này là từ Bolivia đến Brazil và Đông Bắc Argentina. Nó là một loại dây leo và phát triển chủ yếu trong quần xã sinh vật nhiệt đới khô theo mùa.[2] Từng có báo cáo cho biết loài này đã được nhập vào bang New South Wales, Úc (Điều tra dân số thực vật Úc, CHAH 2010), tuy nhiên hồ sơ không được chứng minh.[3]

Dặc điểm[sửa | sửa mã nguồn]

Cây leo thân gỗ lâu năm, rụng lá.

Lá mọc đối, thường có 3 lá; lá chét có phiến trứng hình trứng đến hình trứng hẹp, dài 20–40 mm hoặc hơn, nhẵn ngoại trừ có lông ở mép và lông domatia mặt dưới, đỉnh nhọn đến nhọn; cuống lá có lông ở trên.

Cụm hoa chùy ở đầu mút. Hoa sặc sỡ, 5 cánh; tràng hoa hình ống-phễu, màu hồng hoặc hồng tím thường có các vệt sẫm màu hơn và họng trắng (ví dụ Cuspidaria convoluta 'Rosa Cipó'), hoặc trắng hoàn toàn (như Cuspidaria convoluta 'Alba').

Nang tuyến, to, dài 25 cm, thân gỗ mảnh, có cánh dọc theo khía; hạt có cánh mờ ở hai bên.[3]

Chú thích[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ The Plant List (2010). Cuspidaria convoluta. Truy cập ngày 21 tháng 8 năm 2013.
  2. ^ “Cuspidaria convoluta (Vell.) A.H.Gentry | Plants of the World Online | Kew Science”. Plants of the World Online (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 28 tháng 4 năm 2023.
  3. ^ a b “PlantNET - FloraOnline”. plantnet.rbgsyd.nsw.gov.au. Truy cập ngày 28 tháng 4 năm 2023.

Liên kết ngoài[sửa | sửa mã nguồn]