Cừu Mutton Đức đầu trắng
Bài viết này là một bài mồ côi vì không có bài viết khác liên kết đến nó. Vui lòng tạo liên kết đến bài này từ các bài viết liên quan; có thể thử dùng công cụ tìm liên kết. (tháng 8 2020) |
Cừu Mutton Đức đầu trắng | |
Tình trạng bảo tồn | Nguy hiểm[1] |
---|---|
Tên gọi khác | Weißköpfiges Fleischschaf, Oldenburg White Head, Whiteheaded German, Whiteheaded Marsh, Whiteheaded Oldenburg[2] |
Quốc gia nguồn gốc | Đức[2] |
Phân bố | Đức,[2] Đan Mạch, một ít ở New Zealand[3] |
Sử dụng | Thịt và lông[4] |
Đặc điểm | |
Cân nặng | |
Màu len | Trắng[2] |
Tình trạng sừng | cả hai giới đều không có sừng[4] |
|
Cừu Mutton Đức đầu trắng (tiếng Đức: Weißköpfiges Fleischschaf) là một giống cừu được phát triển để sống dọc theo bờ Biển Bắc của Đức.[2] Nó là một giống kép sử dụng cho cả sản xuất thịt và lấy lông mịn.[4] Cừu Mutton Đức đầu trắng thường ăn cỏ dọc theo đê biển ở Bắc Âu.[2]
Xuất xứ
[sửa | sửa mã nguồn]Theo tên của nó, cừu Mutton Đức đầu trắng có nguồn gốc ở Đức.[4] Giống này được lai tạo vào giữa thế kỷ XX bằng cách lai chéo giữa các giống cừu Anh, Cotswold, Hampshire và Oxford với cừu đầm lầy Wilstermarschscha địa phương. Loài này đã được cải thiện hơn nữa bằng cách lai tạo chính nó với các giống khác, chủ yếu là cừu Texel Hà Lan bắt đầu vào năm 1966 và cừu Berrichon du Cher của Pháp vào những năm 1970.[2]
Đặc điểm
[sửa | sửa mã nguồn]Cừu Mutton Đức đầu trắng là một giống cừu được tạo ra để sống trong các vùng ẩm ướt, ẩm ướt xung quanh đầm lầy Biển Bắc. Do đó, cừu Mutton Đức đầu trắng được lai tạo nhằm tăng cường sự cứng rắn và độ bền để đối phó với thời tiết khắc nghiệt trong khu vực này.[2] Cừu đực thường nặng khoảng 110–130 kg và cừu cái thường nặng khoảng 70–80 kg.<ref name="Das Weißköpfige Fleischschaf">Metzke, Maren. “Das Weißköpfige Fleischschaf” (PDF). Gesellschaft zur Erhaltung alter und gefährdeter Haustierrassen. Truy cập ngày 21 tháng 5 năm 2017.</ref Cừu Mutton Đức đầu trắng có lông cừu thô dài, với trọng lượng lông cừu trung bình khoảng 7,4 kg đối với rams và 5,5 kg đối với bò cái và đường kính sợi 37-41 micron. Lông cừu của nó cũng được biết đến với độ uốn rất tốt, đặc biệt cao khi xem xét độ nhám của lông của cừu Mutton Đức đầu trắng. Thịt cừu giống này cũng sở hữu chân sau rất đầy thịt và thịt thăn dày, làm cho nó có khả năng sản xuất thịt rất tốt.[3] Một đặc điểm quan trọng khác của cừu Mutton Đức đầu trắng là khả năng sinh sản cao.[2] Giống này thường sinh sản với tốc độ 1,5-1,8 con cừu mỗi con mỗi năm.[5]
Ghi chú
[sửa | sửa mã nguồn]- ^ “Weißköpfiges Fleischschaf”. Gesellschaft zur Erhaltung alter und gefährdeter Haustierrassen. Gesellschaft zur Erhaltung alter und gefährdeter Haustierrassen. Bản gốc lưu trữ ngày 28 tháng 8 năm 2018. Truy cập ngày 21 tháng 5 năm 2017.
- ^ a b c d e f g h i “German Whiteheaded Mutton Sheep”. Breeds of Livestock, Department of Animal Science. Oklahoma State University. Truy cập ngày 21 tháng 5 năm 2017.
- ^ a b “White Headed Marsh Sheep”. New Zealand Rare Breeds. Rare Breeds Conservation Society of New Zealand Incorporated. Truy cập ngày 21 tháng 5 năm 2017.
- ^ a b c d Putnam, Paul (15 tháng 7 năm 1991). Handbook of Animal Science. Elsevier. tr. 136. ISBN 0080925324. Truy cập ngày 21 tháng 5 năm 2017.
- ^ a b c Metzke, Maren. “Das Weißköpfige Fleischschaf” (PDF). Gesellschaft zur Erhaltung alter und gefährdeter Haustierrassen. Truy cập ngày 21 tháng 5 năm 2017.