Bước tới nội dung

Dê Abaza

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Abaza
Tình trạng bảo tồnCó rủi ro[1]
Tên gọi khácAbkhasian, Abkhazskaya
Quốc gia nguồn gốcThổ Nhĩ Kỳ
Phân bốĐông Bắc Thổ Nhĩ Kỳ
Sử dụngSữa, thịt
Đặc điểm
Tình trạng sừngCon đực có sừng, con cái thường không sừng
BeardCon đực có râu
TasselsWithout tassels
  • Capra aegagrus hircus

Abaza là một giống bản địa ở vùng đông bắc Thổ Nhĩ Kỳ. Chúng được chăn nuôi để lấy sữa,[2] nhưng cũng cho sản lượng thịt khá cao.[3] Quy mô đàn nhỏ đã dẫn đến mức độ giao phối cận huyết cao giữa các cá thể cùng giống, khiến giống dê này "có rủi ro".[1]

Giống dê Abaza có bộ lông ngắn, mềm.[3] Chúng có những đốm màu quanh miệng, mắt và chân. Con đực có sừng dài, bẹt, hình kiếm, trong khi con cái thường không có sừng.[3] Đặc điểm của giống dê này tương tự như dê Gruzia được lai tạo ở KarsArdahan.[4]

Là một giống dê sữa, giống dê này có bầu vú phát triển tốt và năng suất tiết sữa trung bình khoảng 200 kg (440 lb).[3] Sữa dê Abaza được sử dụng để sản xuất ra pho mát Abaza, một loại pho mát nửa cứng, có vị mặn nhẹ nổi tiếng trong nước và quốc tế.[1]

Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ a b c Yilmaz; Kor; Ertugrul; Wilson (2012). “The domestic livestock resources of Turkey: goat breeds and types and their conservation status”. Animal Genetic Resources. doi:10.1017/S2078633612000331. Truy cập ngày 10 tháng 10 năm 2015.
  2. ^ Porter, Valerie (2002). Mason's World Dictionary of Livestock Breeds, Types and Varieties. New York: CABI. ISBN 9780851994307.
  3. ^ a b c d Yalçin, B (1986). “Sheep and Goats in Turkey”. FAO Corporate Document Repository. Food and Agriculture Organisation. Truy cập ngày 10 tháng 10 năm 2015.
  4. ^ İrfan Daşkıran, Nazan Koluman. “Goat Breeds of Turkey and Their Specific Characteristics” (PDF). researchgate.net. Lưu trữ (PDF) bản gốc ngày 27 tháng 11 năm 2020. Truy cập ngày 1 tháng 12 năm 2020.