Dơi quạ đeo kính
Pteropus conspicillatus | |
---|---|
Tình trạng bảo tồn | |
Phân loại khoa học | |
Giới (regnum) | Animalia |
Ngành (phylum) | Chordata |
Lớp (class) | Mammalia |
Bộ (ordo) | Chiroptera |
Họ (familia) | Pteropodidae |
Chi (genus) | Pteropus |
Loài (species) | P. conspicillatus |
Danh pháp hai phần | |
Pteropus conspicillatus Gould, 1850[2] | |
Phạm vi phân bố dơi quạ đeo kính |
Dơi quạ đeo kính (danh pháp hai phần: Pteropus conspicillatus) là một loài động vật có vú trong họ Dơi quạ, bộ Dơi. Loài này được Gould mô tả năm 1849.[2] Loài dơi này sống ở khu vực phía đông bắc của Úc Queensland. Nó cũng được tìm thấy trong New Guinea và hải đảo bao gồm đảo Woodlark, đảo Alcester, Kiriwina, Halmahera. Dơi quạ đeo kính đã được liệt kê như là một loài bị đe dọa theo Đạo luật Bảo vệ Môi trường và Bảo tồn đa dạng sinh học năm 1999. Chúng được coi là dễ bị tổn thương do một sự suy giảm đáng kể về số lượng do kết quả của việc mất nơi sống [3] và các điểm cắm trại tách biệt. Người ta cũng ghi nhận rằng loài dơi đeo kính bay lướt qua bề mặt nước để uống và bị cá sấu bắt[3] Chiều dài đầu và thân 22–24 cm, tay trước dài 157–181 mm, trọng lượng 400–1000 g.
Hình ảnh
[sửa | sửa mã nguồn]Chú thích
[sửa | sửa mã nguồn]- ^ Helgen, K., Salas, L. & Bonaccorso, F. (2008). “Pteropus conspicillatus”. Sách Đỏ IUCN các loài bị đe dọa. Phiên bản 3.1. Liên minh Bảo tồn Thiên nhiên Quốc tế. Truy cập ngày 23 tháng 12 năm 2013.Quản lý CS1: nhiều tên: danh sách tác giả (liên kết)
- ^ a b Wilson, D. E.; Reeder, D. M. biên tập (2005). “Pteropus conspicillatus”. Mammal Species of the World . Baltimore: Nhà in Đại học Johns Hopkins, 2 tập (2.142 trang). ISBN 978-0-8018-8221-0. OCLC 62265494.
- ^ a b “Spectacled Flying-fox”. Australian Museum. 2010. Truy cập ngày 12 tháng 1 năm 2013.
Tham khảo
[sửa | sửa mã nguồn]Liên kết ngoài
[sửa | sửa mã nguồn]Tư liệu liên quan tới Pteropus conspicillatus tại Wikimedia Commons