Dụ Hồng Thu

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Dụ Hồng Thu
喻红秋
Chức vụ
Nhiệm kỳ24 tháng 1 năm 2021 – nay
3 năm, 87 ngày
Bí thưTriệu Lạc Tế
Kế nhiệmđương nhiệm
Nhiệm kỳ29 tháng 11 năm 2019 – 9 tháng 7 năm 2021
1 năm, 222 ngày
Tổng lýLý Khắc Cường
Tiền nhiệmLưu Sĩ Dư
Kế nhiệmLương Huệ Linh
Thông tin chung
Quốc tịch Trung Quốc
Sinh27 tháng 10, 1960 (63 tuổi)
Lai Châu, Yên Đài, Sơn Đông, Trung Quốc
Nghề nghiệpChính trị gia
Dân tộcHán
Tôn giáoKhông
Đảng chính trị Đảng Cộng sản Trung Quốc
Học vấnThạc sĩ Kinh tế học
Kinh tế sư
Trường lớpĐại học Cát Lâm
Trường Đảng Trung ương

Dụ Hồng Thu (tiếng Trung giản thể: 喻红秋, bính âm Hán ngữ: Yù Hóngqiū, sinh ngày 27 tháng 10 năm 1960, người Hán) là nữ chính trị gia nước Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa. Bà hiện là Phó Bí thư Ủy ban Kiểm tra Kỷ luật Trung ương Đảng Cộng sản Trung Quốc, Phó Chủ nhiệm Ủy ban Giám sát Nhà nước Trung Quốc. Bà từng là Phó Bí thư Đảng tổ, Chủ nhiệm Hợp tác xã Cung ứng và Tiếp thị Trung Quốc; Phó Bí thư Tỉnh ủy, Bí thư Ủy ban Chính Pháp Tỉnh ủy Hà Nam, kiêm Hiệu trưởng Trường Đảng Hà Nam; Bí thư Ban Bí thư, Phó Chủ tịch Hội Liên hiệp Phụ nữ Trung Quốc; Thường vụ Tỉnh ủy, Bộ trưởng Bộ Tuyên truyền Tỉnh ủy Quý Châu.

Dụ Hồng Thu là đảng viên Đảng Cộng sản Trung Quốc, học vị Thạc sĩ Kinh tế học, chức danh Kinh tế sư. Bà có sự nghiệp từng công tác ở nhiều khối cơ quan của Đảng Cộng sản, Nhà nước và tổ chức xã hội Trung Quốc.

Xuất thân và giáo dục[sửa | sửa mã nguồn]

Dụ Hồng Thu sinh ngày 27 tháng 10 năm 1960 tại huyện Lai Châu, nay là thành phố cấp huyện Lai Châu, địa cấp thị Yên Đài, tỉnh Sơn Đông, Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa. Bà lớn lên và tốt nghiệp cao trung ở Lai Châu, sau đó thi vào Đại học Cát Lâm, tới thủ phủ Trường Xuân vào tháng 9 năm 1978 để nhập học Khoa Kinh tế, tốt nghiệp Cử nhân chuyên ngành Kinh tế chính trị học vào tháng 7 năm 1982.[1] Tháng 8 năm 1996, bà trở lại trường Cát Lâm để theo học tại chức cấp cao về kinh tế chính trị ở Học viện Kinh tế, nhận bằng Thạc sĩ Kinh tế học vào tháng 12 năm 1997. Dụ Hồng Thu được kết nạp Đảng Cộng sản Trung Quốc vào tháng 11 năm 1984, từng tham gia khóa học tập tiến tu cán bộ cấp tỉnh, bộ từ tháng 11 năm 2009 đến tháng 1 năm 2010 tại Trường Đảng Trung ương Đảng Cộng sản Trung Quốc, tham gia nghiên cứu quốc phòng khóa 45 giai đoạn tháng 10–12 năm 2014 tại Đại học Quốc phòng Trung Quốc.[1]

Sự nghiệp[sửa | sửa mã nguồn]

Tháng 8 năm 1982, sau khi tốt nghiệp trường Cát Lâm, Dụ Hồng Thu được tuyển vào Tổng Công hội Toàn quốc Trung Hoa, ban đầu làm việc ở khối Đoàn Thanh niên Cộng sản Trung Quốc trong cơ quan, sau đó là Bí thư Chi đoàn của Khối cơ quan ở Tổng Công hội, cấp phó chính xứ cho đến 1990. Tháng 7 năm 1990, bà được điều sang một đoàn thể xã hội khác là Ủy ban Toàn quốc Hội Kỹ thuật hóa học dầu mỏ Trung Quốc, làm Phó Chủ nhiệm Văn phòng cơ quan này, làm việc trong 2 năm thì trở lại Tổng Công hội làm cán bộ cấp phó xứ ở Bộ Phát triển sự nghiệp, được trao chức danh Kinh tế sư từ cuối năm 1995. Tháng 7 năm 1996, bà là Trưởng phòng Kinh tế và Thương mại của Bộ Phát triển sự nghiệp trong Tổng Công hội, chuyển chức Trưởng phòng Quản lý sự nghiệp từ tháng 3 năm 1999. Đầu năm 2000, bà được thăng chức là là Phó Bộ trưởng Bộ Phát triển sự nghiệp rồi Bộ trưởng cơ quan này từ tháng 4 năm 2004, tiếp tục chuyển chức làm Bộ trưởng Bộ Quản lý và Giám sát tài sản của Tổng Công hội sau đó 2 năm. Đến tháng 10 năm 2008, tại đại hội thứ XV của Tổng Công hội,[2] bà được bầu làm Thành viên Đảng tổ, Bí thư Ban Bí thư, và vẫn kiêm nhiệm chức vụ quản lý tài sản trước đó.[3]

Tháng 10 năm 2010, Dụ Hồng Thu được điều về tỉnh Quý Châu, bổ nhiệm làm Phó Bí thư Thành ủy thành phố Quý Dương – thủ phủ Quý Châu, cấp chính sảnh. Sang đầu năm 2011, bà được điều sang địa cấp thị Tuân Nghĩa làm Bí thư Thị ủy. Cũng 1 năm sau, bà được bầu vào Ban Thường vụ Tỉnh ủy, cấp phó tỉnh, phân công làm Bộ trưởng Bộ Tuyên truyền Tỉnh ủy Quý Châu,[4] đồng thời là Chủ tịch Hội Liên hiệp Khoa học xã hội Quý Châu. Cuối năm 2013, bà được điều về trung ương, tại đại hội thứ XI của Hội Liên hiệp Phụ nữ Toàn quốc Trung Hoa thì được bầu làm Thành viên Đảng tổ, Bí thư Ban Bí thư, Phó Chủ tịch.[5] Tháng 3 năm 2015, bà được điều chuyển sang khối cơ quan Đảng Cộng sản, nhậm chức Tổ trưởng Tổ Kiểm tra Kỷ luật của Ủy ban Kiểm tra Kỷ luật Trung ương Đảng tại Bộ Tổ chức Trung ương Đảng.[6] Giai đoạn ở cương vị kiểm tra kỷ luật này, bà cũng từng giữ vị trí khác cùng lúc như Tổ trưởng Tổ Thanh tra Trung ương thứ 10,[7] Tổ trưởng Tổ Giám sát, Kiểm tra và Kỷ luật kết hợp giữa Ủy ban Kiểm KỷỦy ban Giám sát Nhà nước Trung Quốc khi cơ quan vừa được thành lập năm 2018. Tháng 7 năm 2018, bà được điều về tỉnh Hà Nam làm Phó Bí thư chuyên chức Tỉnh ủy, Bí thư Ủy ban Chính Pháp Tỉnh ủy Hà Nam, kiêm Hiệu trưởng Trường Đảng Hà Nam hơn 1 năm.[8] Ngày 29 tháng 11 năm 2019, Dụ Hồng Thu được bổ nhiệm làm Phó Bí thư Đảng tổ, Chủ tịch Hợp tác xã Cung ứng và Tiếp thị Toàn quốc Trung Hoa, cấp bộ trưởng, và cũng là Thành viên Tiểu tổ lãnh đạo công tác nông thôn Trung ương từ tháng 4 năm 2020.[9] Ở vị trí này hơn 1 năm, ngày 24 tháng 1 năm 2021, tại kỳ họp thứ 5 của Ủy ban Kiểm Kỷ khóa XIX,[10] bà được bầu làm Ủy viên Thường vụ, Phó Bí thư Ủy ban Kiểm Kỷ,[11] đồng thời được bổ nhiệm kiêm nhiệm làm Phó Chủ nhiệm Ủy ban Giám sát Nhà nước Trung Quốc từ ngày 28 tháng 2 cùng năm,[12] hàm Phó Tổng Giám sát quan cấp 1 (一级副总监察官).[13] Cuối năm 2022, bà tham gia Đại hội thứ XX từ đoàn đại biểu cơ quan Trung ương Đảng và Nhà nước.[14][15]

Xem thêm[sửa | sửa mã nguồn]

Chú thích[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ a b 新京报 (24 tháng 1 năm 2021). “喻红秋、傅奎当选为中纪委副书记(图/简历)”. 新京报. Bản gốc lưu trữ ngày 23 tháng 5 năm 2021. Truy cập ngày 23 tháng 5 năm 2021 – qua 新浪.
  2. ^ 中国工会十五大文件组编 (2008). 中国工会十五大文件汇编 (bằng tiếng Trung). 北京: 中国工人出版社. tr. 144. ISBN 978-7-5008-4240-8.
  3. ^ 中华全国总工会组织部编 (2018). 中国工会章程简史 第2版 (bằng tiếng Trung). Bắc Kinh: Công nhân Trung Quốc. tr. 125–126. ISBN 978-7-5008-7110-1.
  4. ^ “喻红秋任贵州省委宣传部部长” (bằng tiếng Trung). 人民网. Lưu trữ bản gốc ngày 26 tháng 7 năm 2018. Truy cập ngày 30 tháng 10 năm 2012.
  5. ^ “沈跃跃当选全国妇联主席”. 新华网. Bản gốc lưu trữ ngày 8 tháng 12 năm 2013. Truy cập ngày 31 tháng 10 năm 2013.
  6. ^ “喻红秋不再担任贵州省委常委 中央另有任用”. 新华网. Bản gốc lưu trữ ngày 10 tháng 11 năm 2013. Truy cập ngày 6 tháng 11 năm 2013.
  7. ^ “全国妇联副主席喻红秋任中纪委驻中组部纪检组组长”. 中国经济网. Bản gốc lưu trữ ngày 31 tháng 10 năm 2019. Truy cập ngày 1 tháng 4 năm 2015.
  8. ^ “中组部纪检组长喻红秋转任河南省委副书记”. 新浪网. Bản gốc lưu trữ ngày 26 tháng 7 năm 2018. Truy cập ngày 26 tháng 7 năm 2018.
  9. ^ “中央决定:喻红秋任中华全国供销合作总社副书记”. 新华网. 29 tháng 11 năm 2019. Lưu trữ bản gốc ngày 24 tháng 8 năm 2022. Truy cập ngày 30 tháng 11 năm 2019.
  10. ^ “中国共产党第十九届中央纪律检查委员会第五次全体会议公报”. 新华网. 24 tháng 1 năm 2021. Bản gốc lưu trữ ngày 24 tháng 1 năm 2021. Truy cập ngày 24 tháng 1 năm 2021.
  11. ^ 孟洁 (ngày 24 tháng 1 năm 2021). “中国共产党第十九届中央纪律检查委员会第五次全体会议公报”. Tân Hoa Xã (bằng tiếng Trung). Lưu trữ bản gốc ngày 23 tháng 8 năm 2022. Truy cập ngày 23 tháng 8 năm 2022.
  12. ^ 庄彧 (1 tháng 3 năm 2021). “喻红秋、傅奎任国家监委副主任”. 中国经济网 (bằng tiếng Trung). Lưu trữ bản gốc ngày 23 tháng 8 năm 2022. Truy cập ngày 3 tháng 3 năm 2021.
  13. ^ 夏红真; 余晨 (ngày 28 tháng 2 năm 2021). “全国人民代表大会常务委员会任命名单”. Nhân Đại (bằng tiếng Trung). Lưu trữ bản gốc ngày 17 tháng 4 năm 2021. Truy cập ngày 23 tháng 8 năm 2022.
  14. ^ “中央和国家机关选举产生出席中国共产党第二十次全国代表大会代表”. 共产党员网. 27 tháng 7 năm 2022. Bản gốc lưu trữ ngày 2 tháng 8 năm 2022. Truy cập ngày 27 tháng 7 năm 2022.
  15. ^ 石光辉 (ngày 27 tháng 2 năm 2022). “中央和国家机关选举产生出席中国共产党第二十次全国代表大会代表”. 12371 (bằng tiếng Trung). Lưu trữ bản gốc ngày 2 tháng 8 năm 2022. Truy cập ngày 23 tháng 8 năm 2022.

Liên kết ngoài[sửa | sửa mã nguồn]

Chức vụ xã hội
Tiền vị:
Lưu Sĩ Dư
Chủ nhiệm Hợp tác xã Cung ứng và Tiếp thị Trung Quốc
2019–2021
Kế vị:
Lương Huệ Linh
Chức vụ Đảng
Tiền vị:
Vương Quýnh
Phó Bí thư chuyên chức Tỉnh ủy Hà Nam
2018–2019
Kế vị:
Khổng Xương Sinh
Tiền vị:
Hứa Cam Lộ
Bí thư Ủy ban Chính Pháp Tỉnh ủy Hà Nam
2018–2019
Kế vị:
Cam Vinh Khôn
Tiền vị:
Thầm Di Cầm
Bộ trưởng Bộ Tuyên truyền Tỉnh ủy Quý Châu
2012–2013
Kế vị:
Trương Quảng Trí
Tiền vị:
Mộ Đức Quý
Bí thư Thị ủy Tuân Nghĩa
2011–2012
Kế vị:
Liêu Thiếu Hoa