Dallyana Passailaigue

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Dallyana Passailaigue
Chức vụ
Thông tin chung

Dallyana Marianela Passailaigue Manosalvas (sinh ngày 27 tháng 10 năm 1980) là một nhân vật truyền thông, vận động viên, và chính trị gia người Ecuador. Cô hiện là thành viên của Quốc hội đại diện cho tỉnh Guayas Electoral districts of Ecuador (es).

Tuổi thơ[sửa | sửa mã nguồn]

Dallyana Passailaigue được sinh ra tại Guayaquil vào ngày 27 tháng 10 năm 1980, con gái của cựu Bộ trưởng Giáo dục Roberto Passailaigue (es). Cô có bằng kỹ sư thương mại.

Cô là giám đốc du lịch cho tỉnh Guayas năm 2005.[1]

Cô xuất hiện trên chương trình thể thao RedTeleSistema Copa.[2]

Trên Nepavisa, cô là người dẫn chương trình trong chương trình Así somos.[3] Cô rời vị trí này để học diễn xuất ở Madrid,[4] tại Trường Phiên dịch Jorge Elines, và sau đó tại Ý, nơi cô học commedia dell'arte.[5] Sau đó, cô trở lại mạng lưới để trở thành một phần của bản tin Televistazo, nơi cô trình bày phân đoạn tin tức thể thao.[6][7]

Sự nghiệp nghệ thuật và thể thao[sửa | sửa mã nguồn]

Passailaigue đã xuất hiện trong một số tác phẩm điện ảnh và truyền hình của Ecuador. Vai diễn đầu tiên của cô là trong bộ phim hài TC Televisión của JSI - Jonathan Sangrera.[2] Dưới sự chỉ đạo của Peky Andino (es), cô ấy đã xuất hiện trong sê-ri phim Secretos, với một số tập được phát sóng bởi Nepavisa.[6][8]

Năm 2004, cô vào Ironman Triathlon ở Áo, đại diện cho Ecuador và xếp thứ bảy. Cô là người phụ nữ đầu tiên ở Ecuador tham gia cuộc thi và giành được đánh giá cao nhất cho một phụ nữ Mỹ Latinh.[9][10] Passailaigue cũng là một tay đua xe máy. Cô đã tham gia cuộc thi Copa Loxa 2015 tại đường đua Yahuarcocha ở tỉnh Imbabura, kết thúc ở vị trí thứ ba.[11]

Đời sống chính trị[sửa | sửa mã nguồn]

Trong 2017 Ecuador legislative election (es), Passailaigue giành được một ghế trong Quốc hội đại diện cho tỉnh Guayas cho Đảng Kitô giáo xã hội.[12]

Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ 'Estoy capacitada para el cargo en turismo' ['I am Qualified for the Position in Tourism']. El Universo (bằng tiếng Tây Ban Nha). ngày 21 tháng 3 năm 2005. Truy cập ngày 17 tháng 5 năm 2019.
  2. ^ a b “Dallyana regresa a la TV como actriz” [Dallyana Returns to TV as Actress]. El Universo (bằng tiếng Tây Ban Nha). ngày 20 tháng 3 năm 2009. Truy cập ngày 17 tháng 5 năm 2019.
  3. ^ “Dallyana Passailaigue: 'La fama es momentánea, el éxito es duradero' [Dallyana Passailaigue: 'Fame is Momentary, Success is Lasting']. El Universo (bằng tiếng Tây Ban Nha). ngày 24 tháng 6 năm 2010. Truy cập ngày 17 tháng 5 năm 2019.
  4. ^ “Dallyana Passailaigue deja Ecuavisa” [Dallyana Passailaigue Leaves Ecuavisa]. El Universo (bằng tiếng Tây Ban Nha). ngày 29 tháng 5 năm 2012. Truy cập ngày 17 tháng 5 năm 2019.
  5. ^ Veintimilla, Ana (ngày 28 tháng 10 năm 2014). “Dallyana Passailaigue es 'La voz humana' [Dallyana Passailaigue is 'The Human Voice']. El Comercio (bằng tiếng Tây Ban Nha). Truy cập ngày 17 tháng 5 năm 2019.
  6. ^ a b “Dallyana Passailaigue regresa a la pantalla de Ecuavisa” [Dallyana Passailaigue Returns to Ecuavisa's Screen] (bằng tiếng Tây Ban Nha). Ecuavisa. ngày 28 tháng 10 năm 2013. Truy cập ngày 17 tháng 5 năm 2019.
  7. ^ “Dallyana Passailaigue, la musa deportiva de Ecuador” [Dallyana Passailaigue, the Sports Muse of Ecuador] (bằng tiếng Tây Ban Nha). Ecuavisa. ngày 25 tháng 6 năm 2014. Truy cập ngày 17 tháng 5 năm 2019.
  8. ^ “Llega nueva temporada de 'Secretos' en Ecuavisa” [New Season of 'Secretos' Arrives on Ecuavisa]. Eldiario.ec (bằng tiếng Tây Ban Nha). ngày 7 tháng 11 năm 2014. Truy cập ngày 17 tháng 5 năm 2019.
  9. ^ “Dallyana Passailaigue destacó en 'Ironman de Austria' [Dallyana Passailaigue Stands Out in 'Ironman of Austria']. La Hora (bằng tiếng Tây Ban Nha). ngày 17 tháng 7 năm 2004. Bản gốc lưu trữ ngày 2 tháng 10 năm 2016. Truy cập ngày 17 tháng 5 năm 2019.
  10. ^ “Deportes varios” [Various Sports]. El Universo (bằng tiếng Tây Ban Nha). ngày 17 tháng 7 năm 2004. Truy cập ngày 17 tháng 5 năm 2019.
  11. ^ García, Alexander (ngày 21 tháng 7 năm 2015). “Dallyana Passailaigue salta al motociclismo de velocidad” [Dallyana Passailaigue Jumps to Motorcycle Racing]. El Comercio (bằng tiếng Tây Ban Nha). Truy cập ngày 17 tháng 5 năm 2019.
  12. ^ “Dallyana Passailaigue: La televisión es mi trabajo más visible, pero no el único” [Dallyana Passailaigue: Television is My Most Visible Job, But Not the Only One]. El Universo (bằng tiếng Tây Ban Nha). ngày 12 tháng 5 năm 2017. Truy cập ngày 17 tháng 5 năm 2019.

Liên kết ngoài[sửa | sửa mã nguồn]