Danh sách nhà toán học Ấn Độ

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia

Srinivasa Ramanujan

Niên đại của các nhà toán học Ấn Độ kéo dài từ thời kỳ Văn minh lưu vực sông Ấn đến Ấn Độ hiện đại.

Các nhà toán học Ấn Độ đã có một số đóng góp cho toán học có ảnh hưởng đáng kể tới các nhà khoa học và toán học trong kỷ nguyên hiện đại. Chữ số Hindu-Ả Rập được sử dụng chủ yếu vào ngày nay và có khả năng là trong tương lai.

Cổ đại[sửa | sửa mã nguồn]

  • Baudhayana sutras (khởi sắc khoảng 900 trước Công Nguyên)
  • Yajnavalkya (700 trước Công Nguyên)
  • Manava (khởi sắc 750–650 trước Công Nguyên)
  • Apastamba Dharmasutra (khoảng 600 trước Công Nguyên)
  • Pāṇini (khoảng 520–460 trước Công Nguyên)
  • Kātyāyana (khởi sắc khoảng 300 trước Công Nguyên)
  • Akṣapada Gautama(khoảng 600 trước Công Nguyên – 200 sau Công Nguyên)
  • Bharata Muni (năm 200 trước Công Nguyên - năm 200 sau Công Nguyên)
  • Pingala (khoảng thế kỷ thứ 2/3 trước Công Nguyên)

Cổ điển[sửa | sửa mã nguồn]

Thời kỳ Hậu Sankskrit-Vệ Đà tới thời kỳ Pala (thế kỷ thứ 2 trước Công Nguyên tới thế kỷ thứ 11 sau Công Nguyên)

Trung đại (1200–1800)[sửa | sửa mã nguồn]

Trường phái Kerala về toán học và thiên văn[sửa | sửa mã nguồn]

Trường phái Navya-Nyāya (Tân logic)[sửa | sửa mã nguồn]

Khác[sửa | sửa mã nguồn]

Sinh vào thế kỷ 19[sửa | sửa mã nguồn]

Sinh vào thế kỷ 20[sửa | sửa mã nguồn]

Nhà toán học Ấn Độ Komaravolu Chandrasekhar tại Viên, 1987

Liên kết ngoài[sửa | sửa mã nguồn]