Danh sách thành viên MNL48

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia

MNL48 là nhóm nhạc nữ thần tượng Philippines đầu tiên và là nhóm nhạc chị em quốc tế của AKB48, các thành viên thế hệ đầu tiên ra mắt thông qua các buổi thử giọng trực tiếp trong chương trình It's Showtime. Vào ngày 2 tháng 5 năm 2018, nhóm đã thành lập 3 team (đội) hiện tại : Team MII, Team NIV và Team L. Ngày 13 tháng 2 năm 2021, nhóm thành lập Team Unknown dành cho các thành viên chính thức nhưng chưa được xếp vào Team nào, hiện tại toàn bộ thành viên Team Unknown là thành viên thế hệ thứ 3. Tính đến tháng 11 năm 2021, nhóm bao gồm 31 thành viên, trong số này có các Kenkyuusei (tiếng Nhật: 研究生) hay thực tập sinh.

Các thành viên rời nhóm được gọi là "tốt nghiệp" và đôi khi được tổ chức một buổi concert mừng tốt nghiệp. Cũng có trường hợp thành viên từ chức, miễn nhiệm hoặc bị chấm dứt hợp đồng do vi phạm kỷ luật.

Đội trưởng hiện tại của MNL48 là Shekinah Igarta Arzaga từ Team MII.

Tổng quan[sửa | sửa mã nguồn]

Kể từ ngày 6 tháng 11 năm 2021, MNL48 bao gồm 31 thành viên chính thức, được chia thành 4 đội:

  • Team MII - 10 thành viên
  • Team NIV - 7 thành viên
  • Team L - 4 thành viên
  • Team Unknown - 10 thành viên

Vào tháng 5 năm 2019, Tokyo Girls Collection Senbatsu hay gọi là Thực tập sinh hoặc Kenkyuusei được thành lập, hiện tại bao gồm 2 thành viên.

Thành viên hiện tại[sửa | sửa mã nguồn]

Ghi chú[sửa | sửa mã nguồn]

Tổng tuyển cử lần thứ nhất được xếp hạng cho các thí sinh chính thức và bao gồm cả thực tập sinh.

§ Center Tổng tuyển cử hiện tại
Center Single hiện tại
¤ Trưởng nhóm chung
° Trưởng nhóm Team
Hạng tổng tuyển cử
Hạng Mô tả
1 Center, Kami 7, và Senbatsu
2-7 Kami 7 và Senbatsu
8-16 Senbatsu
17-32 Undergirls
33-36[1] Thành viên dự bị
33-48 Next Girls
37-48[1] Thực tập sinh
49 trở đi[2]
&0000000000000888.000000nr Không xếp hạng
&0000000000000888.000000dnp Không tham gia

Team MII[sửa | sửa mã nguồn]

Team MII (đọc là Team M Two) màu chính thức là Vàng Kim và là Team M thứ hai trong AKB48 Group sau NMB48 Team M.

Nghệ
danh
Tên đầy đủ Ngày sinh Thế hệ Hạng Ghi chú
1[2] 2[3] 3[1]
Andi Sandee Sugay Garcia 8 tháng 11, 2001 (22 tuổi) 1 59 48 7 Thành viên chính thức từ ngày 8 tháng 6, 2018
Cole Ashley Nicole Tanael Somera 27 tháng 8, 2002 (21 tuổi) 1.5 &0000000000000999.000000  43 17 Tham gia nhóm với tư cách là Thực tập sinh từ ngày 05-16-2018
Dana Dana Leanne Evangelista Brual 30 tháng 9, 1999 (24 tuổi) 1 25 37 18
Gia Guinevere Pahilanga Muse 30 tháng 11, 2000 (23 tuổi) 28 &0000000000000888.000000nr 22 Team L (5 tháng 2, 2018 – 5 tháng 1, 2019)[4]
Jamie Maria Jamie Beatrice Gallardo Alberto 12 tháng 11, 2001 (22 tuổi) 2 &0000000000000999.000000  6 3
Jan Cristine Jan Roque Elaurza 5 tháng 1, 2001 (23 tuổi) 1 24 11 6 Thành viên của BABY BLUE[5]
Klaire Klaire Hugh Presno 24 tháng 1, 2002 (22 tuổi) 2 &0000000000000999.000000  41 31
Princess Princess Rius Briquillo 1 tháng 6, 1999 (24 tuổi) 1 46 &0000000000000888.000000nr 12 Team L (5 tháng 2, 2018 – 5 tháng 1, 2019)[6]
Sheki ¤ Shekinah Igarta Arzaga 20 tháng 7, 2000 (23 tuổi) 1 4 2 Captain của MNL48 và Center của Tổng tuyển cử lần thứ nhất[7]
Yzabel Dana Yzabel Divinagracia 2 tháng 9, 2001 (22 tuổi) 2 &0000000000000999.000000  34 9

Team NIV[sửa | sửa mã nguồn]

Team NIV (đọc là Team N Four) màu chính thức là Xanh Lá và là Team N thứ 4 trong AKB48 Group sau NMB48 Team N, SNH48 Team NII, và NGT48 Team NIII.

Nghệ
danh
Tên đầy đủ Ngày sinh Thê hệ Hạng Ghi chú
1[2] 2[3] 3[1]
Abby §☆ Abelaine Saunar Trinidad 31 tháng 7, 1997 (26 tuổi) 1 2 3 1 Center của Tổng tuyển cử lần thứ 3[8]
Coleen Coleen Apura Trinidad 26 tháng 11, 2002 (21 tuổi) 51 18 14 Thành viên của BABY BLUE[5]
Jaydee Jennifer Nandy Garcia Villaruel 10 tháng 10, 2002 (21 tuổi) 32 40 24
Jem Jemimah Sapuriada Caldejon 19 tháng 6, 1999 (24 tuổi) 11 13 8
Lara Lara Mae Agan Layar 20 tháng 12, 1999 (24 tuổi) 14 22 13
Miho Miho De Jesus Hoshino 15 tháng 10, 2000 (23 tuổi) 2 &0000000000000999.000000  31 25
Ruth Ruther Marie Alterado Lingat 10 tháng 10, 1998 (25 tuổi) 1 35 21 4

Team L[sửa | sửa mã nguồn]

Team L màu chính thức là Hồng Nhạt và là Team L đầu tiên trong lịch sử AKB48 Group.

Nghệ
danh
Tên đầy đủ Ngày sinh Thế hệ Hạng Ghi chú
1[2] 2[3] 3[1]
Amy Amanda Manabat Isidto 18 tháng 12, 2002 (21 tuổi) 2 &0000000000000999.000000  25 27 Thành viên của BABY BLUE[5]
Dian Dian Marie Rele Mercado 30 tháng 6, 2002 (21 tuổi) 1 22 32 19
Ella Ella Mae Rada Amat 30 tháng 10, 2000 (23 tuổi) 8 &0000000000000888.000000nr 5 Team NIV (5 tháng 2, 2018 – 5 tháng 1, 2019)[9]
Frances Francese Therese Andale Pinlac 31 tháng 12, 2003 (20 tuổi) 2 &0000000000000999.000000  &0000000000000888.000000nr 23 Thành viên chính thức từ ngày 9 tháng 6, 2019[10]

Team Unknown[sửa | sửa mã nguồn]

Nghệ
Danh
Tên đầy đủ Ngày sinh Thê hệ Hạng Ghi chú
3[1]
Charm Charmaine Tosoc 7 tháng 9, 2001 (22 tuổi) 3 39 Thành viên chính thức từ ngày 1 tháng 11 năm 2021
CJ Christine Joyce Dela Cruz 24 tháng 4, 2001 (23 tuổi) 48
Jana Jana Ross Angeles 7 tháng 1, 2000 (24 tuổi) 29 Thành viên chính thức từ ngày 13 tháng 2 năm 2021
Jie Mheijie Calis 16 tháng 10, 2001 (22 tuổi) 46 Thành viên chính thức từ ngày 1 tháng 7 năm 2021
Kath Kathlene Lumbre Apduhan 1 tháng 8, 2001 (22 tuổi) 26 Thành viên chính thức từ ngày 13 tháng 2 năm 2021
Klaryle Klaryle Asuncion Mercado 20 tháng 6, 2001 (22 tuổi) 28
Lyza Allyza Mae Roxas 26 tháng 6, 2000 (23 tuổi) 35
Rachel Rachel Frances Song Suazo 22 tháng 12, 2004 (19 tuổi) 45 Thành viên chính thức từ ngày 1 tháng 11 năm 2021
Rianna Bhrianna Chua 1 tháng 7, 2004 (19 tuổi) 33 Thành viên chính thức từ ngày 13 tháng 2 năm 2021
Rhea Aubrey Lopez 16 tháng 2, 2002 (22 tuổi) 44 Thành viên chính thức từ ngày 1 tháng 11 năm 2021

Thực tập sinh/TGC Senbatsu[sửa | sửa mã nguồn]

Nghệ
Danh
Tên đầy đủ Ngày sinh Thế hệ Hạng Ghi chú
3[1]
Miyaka Miyaka Montoro 21 tháng 1, 2003 (21 tuổi) 3 41
Rain Lorraine Pingol 19 tháng 10, 2004 (19 tuổi) 47

Dòng thời gian[sửa | sửa mã nguồn]

Cựu thành viên[sửa | sửa mã nguồn]

2018[sửa | sửa mã nguồn]

Nghệ

danh

Tên đầy đủ Ngày sinh Hạng Lý do tốt nghiệp Lịch sử Team
1[2]
Van Vanessa Laguisma Yap 21 tháng 7, 1997 (26 tuổi) 30 Kết thúc hợp đồng từ ngày 8 tháng 6 năm 2018[11] Team MII
Mae Angelica Mae Barrientos Batocael 22 tháng 5, 2002 (21 tuổi) 43 Team MII
Trixie Sharlene Trixie Caceres Tano 18 tháng 3, 1998 (26 tuổi) 7 Team MII
Zen Zennae Aballe Inot 12 tháng 10, 2001 (22 tuổi) 5 Team NIV
Nina Niña Editha Morales Guirnalda 27 tháng 7, 2002 (21 tuổi) 70 Kết thúc hợp đồng từ ngày 6 tháng 7 năm 2018 Kenkyuusei -> Team MII

2019[sửa | sửa mã nguồn]

Nghệ

danh

Tên đầy đủ Ngày sinh Hạng Lý do tốt nghiệp Lịch sử Team
1[2] 2[3]
Erica Princess Erica Uyanguren Sanico 19 tháng 10, 2002 (21 tuổi) 18 &0000000000000888.000000nr Tốt nghiệp vào ngày 1 tháng 5 năm 2019[12] Team MII
Necca Necca Lagumbay Adelan 15 tháng 12, 2001 (22 tuổi) 42 &0000000000000888.000000nr Team MII
Nice Eunys Mantes Abad 21 tháng 9, 2002 (21 tuổi) 19 &0000000000000888.000000nr Team MII
Cassey Cassandra Mae Bajolo Pestillos 9 tháng 1, 2003 (21 tuổi) 66 &0000000000000888.000000nr Kenkyuusei -> Team MII
Sha Sharei Siao Engbino 22 tháng 7, 2002 (21 tuổi) 36 &0000000000000888.000000nr Team MII
Hazel Hazel Joy Anub Marzonia 6 tháng 9, 1999 (24 tuổi) 41 &0000000000000888.000000nr Team NIV
Madie Madelaine Oidem Epilogo 16 tháng 4, 2002 (22 tuổi) 47 &0000000000000888.000000nr Team NIV
Jewel Khyan Jewel Cacapit 16 tháng 7, 2000 (23 tuổi) 40 &0000000000000888.000000nr Team L
Quincy Quincy Josiah Binalla Santillan 11 tháng 2, 2000 (24 tuổi) 16 42 Kết thúc hợp đồng từ ngày 23 tháng 5 năm 2019[13] Team L
Sayaka Sayaka Anonuevo Awane 6 tháng 9, 1999 (24 tuổi) 12 5 Tốt nghiệp vào ngày 9 tháng 6 năm 2019[14] Team MII
Ash Ashley Cloud Santos Garcia 31 tháng 8, 1998 (25 tuổi) 9 8 Tốt nghiệp vào ngày 15 tháng 9 năm 2019[15] Team L
Essel Jessel Gregorio Montaos 17 tháng 12, 2000 (23 tuổi) 31 &0000000000000888.000000nr Kết thúc hợp đồng từ ngày 7 tháng 10 năm 2019[16] Team MII -> Tốt nghiệp -> Kenkyuusei
Cess Princess Rabago Labay 30 tháng 3, 2002 (22 tuổi) 48 17 Rời nhóm vào ngày 5 tháng 11 năm 2019[17] Team MII

2020[sửa | sửa mã nguồn]

Nghệ

danh

Tên đầy đủ Ngày sinh Hạng Lý do tốt nghiệp Lịch sử Team
1[2] 2[3] 3[1]
Dani Daniella Mae Ramos Palmero 20 tháng 9, 1999 (24 tuổi) 69 36 &0000000000000999.000000  Rời nhóm từ ngày 13 tháng 1 năm 2020[18] Kenkyuusei -> Team NIV
Faith Faith Shanrae Alvarez Santiago 7 tháng 12, 1999 (24 tuổi) 13 10 &0000000000000999.000000  Tốt nghiệp vào ngày 26 tháng 1 năm 2020[19] Team MII
Rans Francinne Roy Rifol 18 tháng 10, 2001 (22 tuổi) 65 9 &0000000000000888.000000dnp Tốt nghiệp vào ngày 30 tháng 10 năm 2020[20][21][22][23] Kenkyuusei -> Team MII
Rowee Loulle Angelyn Maagad Villaflores 26 tháng 5, 2001 (22 tuổi) 52 16 &0000000000000888.000000dnp Kenkyuusei -> Team NIV
Lei Lorraine Leigh Lacumba 9 tháng 8, 1998 (25 tuổi) 39 45 &0000000000000888.000000dnp Team L
Yssa Chelsey Yssacky Miranda Bautista 30 tháng 8, 2002 (21 tuổi) &0000000000000999.000000  29 &0000000000000888.000000dnp Team L
Joyce Valerie Joyce Daita 13 tháng 2, 2002 (22 tuổi) 20 26 &0000000000000888.000000dnp Team NIV
Daryll Daryll Caritativo Matalino 2 tháng 6, 2000 (23 tuổi) 29 44 &0000000000000888.000000dnp Team NIV
Ecka Ericka Joyce Madriaga Sibug 5 tháng 5, 2000 (23 tuổi) 44 35 &0000000000000888.000000dnp Team NIV
Belle Aubrey Ysabelle Badong Delos Reyes 17 tháng 4, 2001 (23 tuổi) 23 24 &0000000000000888.000000dnp Tốt nghiệp vào ngày 28 tháng 11 năm 2020[24] Team NIV
Sela Marsela Mari Dela Cruz Guia 28 tháng 4, 2000 (24 tuổi) 3 2 &0000000000000888.000000dnp Tốt nghiệp vào ngày 29 tháng 11 năm 2020[25] Team L
Emz Erica Maria Bacus Macabutas 31 tháng 3, 2002 (22 tuổi) 49 33 &0000000000000888.000000dnp Rời nhóm vào ngày 31 tháng 12 năm 2020[26] Kenkyuusei -> Team MII
Shaira Shaira Asebias Duran 12 tháng 8, 2001 (22 tuổi) 37 46 &0000000000000888.000000dnp Team MII
Shaina Shaina Asebias Duran 12 tháng 8, 2001 (22 tuổi) 33 47 &0000000000000888.000000dnp Team L

2021[sửa | sửa mã nguồn]

Nghệ

danh

Tên đầy đủ Ngày sinh Hạng Lý do tốt nghiệp Lịch sử Team
1[2] 2[3] 3[1]
Aly Jhona Alyanah Montefalcon Padillo 11 tháng 1, 2001 (23 tuổi) 26 1 &0000000000000888.000000dnp Tốt nghiệp vào ngày 6 tháng 2 năm 2021[27] Team NIV
Center của Tổng tuyển cử lần thứ hai[28]
Ice Nicelle Joy Coronel Bozon 1 tháng 10, 2002 (21 tuổi) &0000000000000999.000000  38 &0000000000000888.000000dnp Team L
Alice Alice Margarita Reyes De Leon 29 tháng 3, 1998 (26 tuổi) 6 7 11 Tốt nghiệp vào ngày 21 tháng 5 năm 2021[29] Team MII
Brei Aubrey Salvatierra Binuya 7 tháng 12, 1999 (24 tuổi) 38 20 21 Tốt nghiệp vào ngày 29 tháng 6 năm 2021[30] Team NIV
Gabb Gabrielle Ruedas Skribikin 31 tháng 8, 2002 (21 tuổi) 10 12 10 Team L
Mari Mariz Mapesos Iyog 14 tháng 10, 2002 (21 tuổi) 27 30 34 Tốt nghiệp vào ngày 20 tháng 7 năm 2021[31] Team L
Nile Anne Nicole Cortado Casitas 8 tháng 7, 1999 (24 tuổi) &0000000000000999.000000  &0000000000000888.000000nr 36 Kenkyuusei -> Team NIV
Alyssa Alyssa Nicole Magsino Garcia 30 tháng 6, 2000 (23 tuổi) 17 28 20 Tốt nghiệp vào ngày 23 tháng 9 năm 2021[32] Team NIV
Grace Mary Grace Velasco Buenaventura 13 tháng 1, 1997 (27 tuổi) 15 15 30 Team L
Kay ° Kaede Rivera Ishiyama 10 tháng 11, 1999 (24 tuổi) 34 23 32 Team L
Thea Althea Degillo Itona 8 tháng 5, 1998 (25 tuổi) 45 17 15 Team L
Tin Christine Ann Coralde Coloso 11 tháng 12, 2001 (22 tuổi) 4 27 16 Team L

Cựu thực tập sinh[sửa | sửa mã nguồn]

Nghệ

danh

Tên đầy đủ Ngày sinh Hạng Thế hệ Ghi chú
1[2] 2[3] 3[1]
Celine Celinedion Dionisio 13 tháng 1, 1999 (25 tuổi) 56 &0000000000000999.000000  &0000000000000999.000000  1 Kết thúc hợp đồng từ ngày 30 tháng 4 năm 2018
Reiko Kleif Guillian Almeda 27 tháng 10, 2000 (23 tuổi) 57 &0000000000000999.000000  &0000000000000999.000000 
Reina Kyle Gullian Almeda 27 tháng 10, 2000 (23 tuổi) 58 &0000000000000999.000000  &0000000000000999.000000 
Nix Nica Mae Onde Fortuno 2 tháng 1, 2002 (22 tuổi) 61 &0000000000000999.000000  &0000000000000999.000000 
Ann Sherry Ann Bueza Rebadulla 18 tháng 6, 2001 (22 tuổi) 54 &0000000000000999.000000  &0000000000000999.000000 
Kana Karina Dannah Delos Santos Vital 14 tháng 5, 2002 (21 tuổi) 55 &0000000000000999.000000  &0000000000000999.000000  Kết thúc hợp đồng từ ngày 2 tháng 5 năm 2018
Arol Carol Semillia Reyes 24 tháng 8, 2000 (23 tuổi) 50 &0000000000000999.000000  &0000000000000999.000000 
Ikee Micaella Joy Salas Yabut 13 tháng 4, 2000 (24 tuổi) 64 &0000000000000999.000000  &0000000000000999.000000  Kết thúc hợp đồng từ ngày 16 tháng 5 năm 2018
Vern Vemberneth Daray Villanueva 16 tháng 6, 2002 (21 tuổi) 63 &0000000000000999.000000  &0000000000000999.000000  Kết thúc hợp đồng từ ngày 2 tháng 7 năm 2018
Niah Sheccaniah Faith Saludares Baler 3 tháng 5, 2000 (23 tuổi) 53 &0000000000000999.000000  &0000000000000999.000000  Kết thúc hợp đồng từ ngày 7 tháng 11 năm 2018
Eda Edralyn Lozada Tocop 10 tháng 4, 1998 (26 tuổi) 71 &0000000000000999.000000  &0000000000000999.000000  Kết thúc hợp đồng từ ngày 12 tháng 12 năm 2018
Vira Edelvira Jallorina Bandong 25 tháng 11, 2000 (23 tuổi) 60 &0000000000000888.000000nr &0000000000000999.000000  Tốt nghiệp vào ngày 1 tháng 5 năm 2019
Yna Polaris Yna Casipong Salazar 14 tháng 2, 2002 (22 tuổi) 72 &0000000000000888.000000nr &0000000000000999.000000 
Mela Jamela Magracia Magbanlac 16 tháng 5, 2001 (22 tuổi) 62 &0000000000000888.000000nr &0000000000000999.000000  Kết thúc hợp đồng từ ngày 7 tháng 10 năm 2019[16]
Jean Je-ann Benette Lazatin Guinto 2 tháng 6, 2003 (20 tuổi) &0000000000000999.000000  &0000000000000888.000000nr &0000000000000999.000000  2
Karla Ruth Carla Mariano Dela Paz 25 tháng 11, 2002 (21 tuổi) 67 &0000000000000888.000000nr 43 1 Tốt nghiệp vào ngày 25 tháng 2 năm 2021[33]
Laney Lorelaine Delos Reyes Sañosa 17 tháng 11, 2002 (21 tuổi) 68 39 37
Sam Christina Samantha Cortan Tagana 15 tháng 10, 2003 (20 tuổi) &0000000000000999.000000  &0000000000000888.000000nr 42 2 Tốt nghiệp vào tháng 5 năm 2021
Trish Trisha Branggan Labrador 16 tháng 10, 2001 (22 tuổi) &0000000000000999.000000  &0000000000000888.000000nr 38
Kyla Kyla Angelica Marie Tarong De Catalina 18 tháng 2, 2000 (24 tuổi) 21 14 40 1 Tốt nghiệp vào ngày 7 tháng 8 năm 2021

Cựu thí sinh[sửa | sửa mã nguồn]

Thế hệ thứ nhất[sửa | sửa mã nguồn]

Nghệ

danh

Tên đầy đủ Ngày sinh Ghi chú
Kris Alliah Kristel Anne Torrejos 10 tháng 12, 2002 (21 tuổi) Rút khỏi nhóm từ ngày 27 tháng 4 năm 2018
Aria Aria Gilead Carino 23 tháng 11, 1997 (26 tuổi)
Eunice Eunice Diane Santiago 4 tháng 9, 1997 (26 tuổi)

Thế hệ thứ hai[sửa | sửa mã nguồn]

Nghệ

danh

Tên đầy đủ Ngày sinh Ghi chú
Gail Abbigail Shaine de Guzman Reyes 4 tháng 1, 2003 (21 tuổi) Thí sinh thế hệ thứ hai
Alex Alexie Iris Bulanhagui Dimaayo 1 tháng 7, 2003 (20 tuổi)
Sandra Alyssandra Corpuz Corteza 12 tháng 4, 2002 (22 tuổi)
Isylle Chrisylle Joy Gelvero Mondejar 7 tháng 2, 2003 (21 tuổi)
Ara Karla Jane delos Reyes Tolentino 21 tháng 6, 2001 (22 tuổi)
Ish Missy Perez Ainza 28 tháng 2, 2002 (22 tuổi)
Naomi Naomi Roniele Pile De Guzman 8 tháng 7, 1998 (25 tuổi)
Sun Shay Anne Co Enciso 21 tháng 9, 2001 (22 tuổi)

Thế hệ thứ ba[sửa | sửa mã nguồn]

Nghệ

danh

Tên đầy đủ Ngày sinh Ghi chú
Ruby Querubin Gonzalez 23 tháng 1, 2003 (21 tuổi) Rút khỏi nhóm từ ngày 24 tháng 3 năm 2020
Yiesha Yiesha Amera Ungad 20 tháng 1, 2003 (21 tuổi) Rút khỏi nhóm từ ngày 29 tháng 5 năm 2020
Jelay Jillian Shane Pilones 13 tháng 2, 2001 (23 tuổi) Rút khỏi nhóm từ ngày 31 tháng 10 năm 2020
Glaze Glaciana Marie Reyes Pelagio 12 tháng 5, 2002 (21 tuổi) Thí sinh thế hệ thứ ba
Jash Jashmin Iballo 7 tháng 1, 2003 (21 tuổi)

Lịch sử đội trưởng[sửa | sửa mã nguồn]

Đội trưởng MNL48[sửa | sửa mã nguồn]

Số

thứ tự

Nghệ

danh

Tên đầy đủ Ngày sinh Team Ngày đương nhiệm Số ngày đương nhiệm
1 Alice Alice Margarita Reyes de Leon 29 tháng 3, 1998 (26 tuổi) Team MII 5 tháng 5 năm 2018 (2018-05-05) – 17 tháng 3 năm 2021 (2021-03-17) 1.047
2 Sheki Shekinah Igarta Arzaga 20 tháng 7, 2000 (23 tuổi) 17 tháng 3 năm 2021 (2021-03-17) - nay 1.138

Đội trưởng các đội[sửa | sửa mã nguồn]

Số

thứ tự

Nghệ

danh

Tên đầy đủ Ngày sinh Ngày đương nhiệm Số ngày đương nhiệm
Team MII
1 Alice Alice Margarita Reyes de Leon 29 tháng 3, 1998 (26 tuổi) 3 tháng 5 năm 2018 (2018-05-03) – 21 tháng 5 năm 2021 (2021-05-21) 1.114
Trống 21 tháng 5 năm 2021 (2021-05-21) – nay 1.073
Team NIV
1 Ecka Ericka Joyce Madriaga Sibug 5 tháng 5, 2000 (23 tuổi) 4 tháng 5 năm 2018 (2018-05-04) – 30 tháng 9 năm 2020 (2020-09-30) 880
Trống 30 tháng 9 năm 2020 (2020-09-30) – nay 1.306
Team L
1 Kay Kaede Rivera Ishiyama 10 tháng 11, 1999 (24 tuổi) 5 tháng 5 năm 2018 (2018-05-05) – 23 tháng 9 năm 2021 (2021-09-23) 1.237
Trống 23 tháng 9 năm 2021 (2021-09-23) – nay 948
Thực tập sinh
1 Arol Carol Semillia Reyes 24 tháng 8, 2000 (23 tuổi) 2 tháng 5 năm 2018 (2018-05-02) – 16 tháng 5 năm 2018 (2018-05-16) 14
2 Andi Sandee Sugay Garcia 8 tháng 11, 2001 (22 tuổi) 16 tháng 5 năm 2018 (2018-05-16) – 8 tháng 6 năm 2018 (2018-06-08) 23
3 Emz Erica Maria Bacus Macabutas 31 tháng 3, 2002 (22 tuổi) 8 tháng 6 năm 2018 (2018-06-08) – 1 tháng 5 năm 2019 (2019-05-01) 327
Trống 1 tháng 5 năm 2019 (2019-05-01) – 7 tháng 5 năm 2019 (2019-05-07) 6
4 Karla Ruth Carla Mariano Dela Paz 25 tháng 11, 2002 (21 tuổi) 7 tháng 5 năm 2019 (2019-05-07) – 17 tháng 1 năm 2020 (2020-01-17) 255
Trống 17 tháng 1 năm 2020 (2020-01-17) – nay 1.563

Ghi chú[sửa | sửa mã nguồn]

Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ a b c d e f g h i j MNL48 Third General Election Results:
    • For MNL48 Third General Election Result Day 1: “MNL48 Third General Election Result Day 1”. Twitter. Truy cập ngày 6 tháng 2 năm 2021.
  2. ^ a b c d e f g h i “MNL48 reveals First Generation Members”. Mnl48 Philippines. ngày 28 tháng 4 năm 2018. Bản gốc lưu trữ ngày 21 tháng 10 năm 2019. Truy cập ngày 10 tháng 1 năm 2021.
  3. ^ a b c d e f g “MNL48 named their Second Year members and New Center Girl”. Mnl48 Philippines. ngày 29 tháng 4 năm 2019.[liên kết hỏng]
  4. ^ “Official Statement: MNL48 welcomes back Kenkyuusei Gia as official member”. MNL48. ngày 5 tháng 11 năm 2019. Bản gốc lưu trữ ngày 3 tháng 12 năm 2019. Truy cập ngày 10 tháng 1 năm 2021.
  5. ^ a b c “Baby Blue the Newest Trio Unit Group from MNL48 Debuts its First Single”. ngày 1 tháng 9 năm 2020.
  6. ^ “Official Statement: MNL48 welcomes back Kenkyuusei Princess as official second year member”. Mnl48 Philippines. ngày 3 tháng 6 năm 2019. Bản gốc lưu trữ ngày 3 tháng 6 năm 2019. Truy cập ngày 10 tháng 1 năm 2021.
  7. ^ “MNL48 names Sheki as center girl, reveals 15 other first generation members”. ABS-CBN Entertainment. ngày 28 tháng 4 năm 2018.
  8. ^ “Abby Trinidad is MNL48's third-generation center girl”. ABS-CBN News. ngày 23 tháng 2 năm 2021.
  9. ^ “Official Statement: Kenkyuusei Ella to join MNL48 as official second year member”. Mnl48 Philippines. ngày 23 tháng 5 năm 2019. Bản gốc lưu trữ ngày 25 tháng 5 năm 2019. Truy cập ngày 10 tháng 1 năm 2021.
  10. ^ “Official Statement: Kenkyuusei Frances now an official MNL48 member”. ngày 6 tháng 9 năm 2019.[liên kết hỏng]
  11. ^ “Four members bid farewell”. news.abs-cbn.com. ngày 8 tháng 6 năm 2018. Truy cập ngày 15 tháng 6 năm 2018.
  12. ^ “Former MNL48 members bid goodbye to their idol journey”. mnl48.hallohallo.com. ngày 2 tháng 5 năm 2019.[liên kết hỏng]
  13. ^ “Official Statement: Quincy will no longer be part of MNL48 second year”. mnl48.hallohallo.com. ngày 23 tháng 5 năm 2019.[liên kết hỏng]
  14. ^ “Official Statement: MNL48's Sayaka officially leaves the idol group”. mnl48.hallohallo.com. ngày 3 tháng 6 năm 2019. Bản gốc lưu trữ ngày 3 tháng 6 năm 2019. Truy cập ngày 10 tháng 1 năm 2021.
  15. ^ “Official Statement: MNL48 Ash bids farewell to the idol group”. mnl48.hallohallo.com. ngày 4 tháng 9 năm 2019.[liên kết hỏng]
  16. ^ a b “Official Statement: MNL48 Kenkyuusei members Mela, Essel, and Jean to exit idol group”. mnl48.hallohallo.com. ngày 7 tháng 10 năm 2019. Bản gốc lưu trữ ngày 9 tháng 10 năm 2019. Truy cập ngày 10 tháng 1 năm 2021.
  17. ^ “Official Statement: HHE Management to terminate Cess from MNL48 for violations”. MNL48. ngày 5 tháng 11 năm 2019. Bản gốc lưu trữ ngày 6 tháng 11 năm 2019. Truy cập ngày 10 tháng 1 năm 2021.
  18. ^ “Official Statement: HHE to terminate Dani from MNL48 due to violations”. MNL48. ngày 13 tháng 1 năm 2020. Bản gốc lưu trữ ngày 30 tháng 1 năm 2020. Truy cập ngày 10 tháng 1 năm 2021.
  19. ^ “Official Statement: MNL48 Faith to take her final bow as MNL48 member”. MNL48. ngày 13 tháng 1 năm 2020. Bản gốc lưu trữ ngày 30 tháng 1 năm 2020. Truy cập ngày 10 tháng 1 năm 2021.
  20. ^ “Official Statement: MNL48's Rans, Yssa, Lei and Rowee will not join the Third General Election”. Mnl48 Philippines. ngày 16 tháng 3 năm 2020.[liên kết hỏng]
  21. ^ “Official Statement: MNL48 Joyce will no longer join the Third General Election”. MNL48. ngày 5 tháng 5 năm 2020.[liên kết hỏng]
  22. ^ “Official Statement: MNL48 Daryll will not join the Third General Election”. MNL48. ngày 20 tháng 6 năm 2020. Bản gốc lưu trữ ngày 18 tháng 1 năm 2021. Truy cập ngày 10 tháng 1 năm 2021.
  23. ^ “Official Statement: MNL48 Ecka will not join the Third General Election”. MNL48. ngày 30 tháng 9 năm 2020. Bản gốc lưu trữ ngày 9 tháng 10 năm 2020. Truy cập ngày 10 tháng 1 năm 2021.
  24. ^ “Official Statement: MNL48 Belle will not join the Third General Election”. MNL48. ngày 28 tháng 11 năm 2020. Bản gốc lưu trữ ngày 12 tháng 1 năm 2021. Truy cập ngày 10 tháng 1 năm 2021.
  25. ^ “Official Statement: MNL48 Sela will not join the Third General Election”. MNL48. ngày 28 tháng 11 năm 2020.
  26. ^ “Official Announcement: MNL48 Shaira, Shaina, and Emz has been terminated from MNL48”. MNL48. ngày 31 tháng 12 năm 2020. Bản gốc lưu trữ ngày 9 tháng 10 năm 2020. Truy cập ngày 10 tháng 1 năm 2021.
  27. ^ “MNL48 Aly and MNL48 Ice will be graduating from the idol industry”. mnl48.ph. ngày 6 tháng 2 năm 2021. Bản gốc lưu trữ ngày 12 tháng 1 năm 2021. Truy cập ngày 10 tháng 1 năm 2021.
  28. ^ “Aly, bagong MNL48 center girl”. balita.net.ph. ngày 3 tháng 5 năm 2019.
  29. ^ “Official Announcement: MNL48 Alice, former MNL48's Overall Captain will be graduating from the idol industry”. mnl48.ph. ngày 21 tháng 5 năm 2021.
  30. ^ “Official Announcement: MNL48 Gabb and MNL48 Brei will be graduating from the idol industry”. mnl48.ph. ngày 29 tháng 6 năm 2021.
  31. ^ “Official Announcement:MNL48 Mari and Nile will be graduating from the idol industry”. mnl48.ph. ngày 20 tháng 7 năm 2021.
  32. ^ “Official Announcement:MNL48 Thea, Tin, Alyssa, Kay and Grace will be graduating from the idol industry”. mnl48.ph. ngày 23 tháng 9 năm 2021.
  33. ^ “Official Announcement: MNL48 Karla and MNL48 Laney will be graduating from the idol industry”. mnl48.ph. ngày 25 tháng 2 năm 2021. Bản gốc lưu trữ ngày 9 tháng 10 năm 2020. Truy cập ngày 10 tháng 1 năm 2021.