Danh sách Tổng thống Israel

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia

Bài này lập danh sách Các Chủ tịch của Hội đồng Chính phủ Lâm thời Israel và các Tổng thống của Israel kể từ sự công nhận của Bản Tuyên ngôn độc lập Israel trong năm 1948.

Các chủ tịch của Hội đồng Chính phủ Lâm thời Israel (1948-1949)[sửa | sửa mã nguồn]

Các đảng
Đảng Mapai/Đảng Liên kết/Đảng Lao động Đảng Phục quốc

Là Chủ tịch của Hội đồng Chính phủ Lâm thời Israel, Chaim Weizmann là người đứng đầu nhà nước de facto cho đến khi ông được bầu làm Tổng thống.

Chủ tịch Năm bầu

(Nhiệm kì)

STT Chân dung Tên (năm sinh-năm mất)
Nhiệm kì Đảng Chính trị

(tại thời điểm hiện tại)

1 David Ben-Gurion

דוד בן-גוריון
(1886–1973)

14 tháng 5 năm 1948 16 tháng 5 năm 1948 Đảng Mapai
2 Chaim Weizmann

חיים עזריאל ויצמן
(1874–1952)

16 tháng 5 năm 1948 17 tháng 2 năm 1949 Đảng Phục quốc Israel

Các tổng thống của Israel (1949–hiện tại)[sửa | sửa mã nguồn]

Các đảng
Đảng Phục quốcl Đảng Maipai/

Đảng Liên kết/ Đảng Lao động

Đảng Likud Đảng Kadima Độc lập

Tổng cộng chín người đã từng làm Tổng thống của Israel, bốn đã đảm nhiệm 2 nhiệm kì liên tiếp. Ngoài ra, một tổng thống, Yitzhak Ben-Zvi, từng đảm nhiệm ba nhiệm kì liên tiếp.

Tổng thống Năm bầu

(Nhiệm kì)

STT Chân dung Tên

(Sinh–Mất)

Nhiệm kì Đảng Chính trị

(tại thời điểm nhậm chức)

1 Chaim Weizmann

חיים עזריאל ויצמן
(1874–1952)

17 tháng 2 năm 1949 25 tháng 11 năm 1951 Đảng Phục Quốc Israel 1949 (1)
25 tháng 11 năm 1951 9 tháng 11 năm 1952 1951 (2)
2 Yitzhak Ben-Zvi

יצחק בן צבי
(1884–1963)

16 tháng 12 năm 1952 28 tháng 10 năm 1957 Đảng Mapai 1952 (3)
28 tháng 10 năm 1957 30 tháng 10 năm 1962 1957 (4)
30 tháng 10 năm 1962 23 tháng 4 năm 1963[1] 1962 (5)
3 Zalman Shazar

זלמן שז"ר
(1889–1974)

21 tháng 5 năm 1963 26 tháng 3 năm 1968 Đảng Mapai 1963 (6)
26 tháng 3 năm 1968 24 tháng 5 năm 1973 1968 (7)
4 Ephraim Katzir

אפרים קציר
(1916–2009)

24 tháng 5 năm 1973 29 tháng 5 năm 1978 Đảng Liên Kết 1973 (8)
5 Yitzhak Navon

יצחק נבון
(1921–2015)

29 tháng 5 năm 1978 5 tháng 5 năm 1983 Đảng Liên Kết 1978 (9)
6 Chaim Herzog

חיים הרצוג
(1918–1997)

5 tháng 5 năm 1983 23 tháng 2 năm 1988 Đảng Liên Kết 1983 (10)
23 tháng 2 năm 1988 13 tháng 5 năm 1993 1988 (11)
7 Ezer Weizman

עזר ויצמן
(1924–2005)

13 tháng 5 năm 1993 4 tháng 3 năm 1998 Đảng Lao động 1993 (12)
4 tháng 3 năm 1998 13 tháng 7 năm 2000[2] 1998 (13)
8 Moshe Katsav

משה קצב
(1945–)

1 tháng 8 năm 2000 1 tháng 7 năm 2007[3][4] Đảng Likud 2000 (14)
9 Shimon Peres

שמעון פרס
(1923–2016)

15 tháng 7 năm 2007 24 tháng 7 năm 2014 Đảng Kadima 2007 (15)
10 Reuven Rivlin

ראובן ריבלין
(1939–)

24 tháng 7 năm 2014 7 tháng 7 năm 2021 Đảng Likud 2014 (16)
11 Isaac Herzog
יצחק "בוז׳י" הרצוג
(1960–)
7 tháng 7 năm 2021 Đương nhiệm Đảng Lao động 2021 (17)

Ghi chú[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ Trước Weizmann là David Ben-Gurion đảm nhiệm chức Chủ tịch Hội đồng Chính phủ Lâm thời Israel, một vị trí mà ông ấy giữ từ ngày 14 đến ngày 16 hoặc ngày 17 tháng 5 năm 1948. Vị trí của Weizmann giữ nguyên là Chủ tịch Hội đồng Chính phủ Lâm thời Israel cho đến ngày 17 tháng 2 năm 1949, khi ông ấy được tuyên thệ Tổng thống bởi quốc hội Israel đầu tiên. Khi Weizmann mất ngày 9 Tháng 11 năm 1952, Phát ngôn viên quốc hội Yosef Sprinzak lên nắm quyền như tổng thống cho đến khi Yitzhak Ben-Zvi nhậm chức.
  2. ^ Khi Ben-Zvi mất ngày 23 tháng 4 năm 1963, Phát ngôn viên quốc hội Kadish Luz lên nắm quyền tổng thống cho đến khi Zalman Shazar nhậm chức.
  3. ^ Sau khi Weizman từ chức tổng thống, Phát ngôn viên quốc hội Avraham Burg lên nắm quyền như tổng thống cho đến khi Moshe Katsav nhậm chức.
  4. ^ Sau khi Katsav bắt đầu vắng mặt khi cảnh sát điều tra vào ngày 25 tháng 1 năm 2007, Phát ngôn viên Quốc hội Dalia Itzik lên nắm quyền như Tổng thống. Bà ấy tiếp tục nắm quyền sau khi sự từ chức của Katsav có hiệu lực ngày 1 tháng 7 năm 2007 cho đến lúc Shimon Peres nhậm chức ngày 15 tháng 7.
  5. ^ Majalli Wahabi được coi là tổng thống khi Dalia Itzik đang đi công du đến Hoa Kỳ trở thành Tổng thống người Druze và không phải người Do Thái đầu tiên của Israel.

Dữ liệu tiểu sử[sửa | sửa mã nguồn]

STT Tên Ngày sinh Ngày mất Nơi sinh Nơi mất An táng
1 Chaim Weizmann 27 tháng 11 năm 1874 9 tháng 11 năm 1952 Motal, Đế quốc Nga
Đế quốc Nga
Rehovot

Israel

Rehovot[1]

Israel

2 Yitzhak Ben-Zvi 24 tháng 11 năm 1884 23 tháng 4 năm 1963 Poltava, Đế quốc Nga
Đế quốc Nga
Jerusalem

Israel

Har HaMenuchot

Israel

3 Zalman Shazar 24 tháng 11 năm 1889 5 tháng 10 năm 1974 Mir, Đế quốc Nga
Đế quốc Nga
Jerusalem

Israel

Mount Herzl

Israel

4 Ephraim Katzir 16 tháng 4 năm 1916 30 tháng 5 năm 2009 Kiev, Đế quốc Nga
Đế quốc Nga
Rehovot

Israel

Rehovot Cemetery

Israel

5 Yitzhak Navon 9 tháng 4 năm 1921 7 tháng 11 năm 2015 Jerusalem, Ủy trị Palestine
Lãnh thổ Ủy trị Palestine
Jerusalem

Israel

Núi Herzl

Israel[2]

6 Chaim Herzog 17 tháng 9 năm 1918 17 tháng 4 năm 1997 Belfast, Vương quốc Anh
Vương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ireland
Tel Aviv

Israel

Núi Herzl

Israel

7 Ezer Weizmann 15 tháng 6 năm 1924 24 tháng 4 năm 2005 Tel Aviv, Ủy trị Palestine
Lãnh thổ Ủy trị Palestine
Caesarea

Israel

Or Akiva

Israel

8 Moshe Katsav 5 tháng 12 năm 1945
Yazd, Iran

Iran

9 Shimon Peres 2 tháng 8 năm 1923 28 tháng 9 năm 2016 Vishnyeva, Ba Lan
Ba Lan
Ramat Gan
Israel
Núi Herzl

Israel

10 Reuven Rivlin 9 tháng 9 năm 1939 Jerusalem, Ủy trị Palestine
Lãnh thổ Ủy trị Palestine

Xem thêm[sửa | sửa mã nguồn]

Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ “Chaim Weizmann - First President of the State of Israel”. president.gov.il. Truy cập ngày 8 tháng 11 năm 2015.
  2. ^ Lis, Jonathan (ngày 8 tháng 11 năm 2015). “Yitzhak Navon, Israel's Fifth President, Laid to Rest at Jerusalem's Mt. Herzl Cemetery”. Haaretz.

Liên kết ngoài[sửa | sửa mã nguồn]