Dendrochirus koyo

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Dendrochirus koyo
Phân loại khoa học
Giới (regnum)Animalia
Ngành (phylum)Chordata
Lớp (class)Actinopterygii
Bộ (ordo)Scorpaeniformes
Họ (familia)Scorpaenidae
Chi (genus)Dendrochirus
Loài (species)D. koyo
Danh pháp hai phần
Dendrochirus koyo
Matsunuma & Motomura, 2019

Dendrochirus koyo là một loài cá biển thuộc chi Dendrochirus trong họ Cá mù làn. Loài này được mô tả lần đầu tiên vào năm 2019.

Từ nguyên[sửa | sửa mã nguồn]

Từ định danh koyo được đặt theo tên của Kōyo-maru, tàu nghiên cứu của Trung tâm Nghiên cứu và Phát triển Nông nghiệp, Lâm nghiệp và Thủy sản của Tokyo, là con tàu đã thu thập mẫu định danh của loài cá này.[1]

Phân bố và môi trường sống[sửa | sửa mã nguồn]

D. koyo mới chỉ được biết đến qua một mẫu vật thu thập ngoài khơi đảo Chichi-jima (quần đảo Ogasawara, Nhật Bản) từ ​​độ sâu 143 m.[2]

Mô tả[sửa | sửa mã nguồn]

Chiều dài được ghi nhận ở mẫu vật D. koyo này là 4,5 cm.[3] Loài này có 3 ngạnh trên đỉnh mõm và một vệt đốm hình chữ K trên cuống đuôi.[4]

Số gai ở vây lưng: 13; Số tia vây ở vây lưng: 10; Số gai ở vây hậu môn: 3; Số tia vây ở vây hậu môn: 7; Số tia vây ở vây ngực: 18.[2]

Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ Christopher Scharpf biên tập (2022). “Order Perciformes (part 9): Family Scorpaenidae”. The ETYFish Project Fish Name Etymology Database.
  2. ^ a b Matsunuma, Mizuki; Motomura, Hiroyuki (2019). “Redescription of Dendrochirus zebra (Scorpaenidae: Pteroinae) with a new species of Dendrochirus from the Ogasawara Islands, Japan”. Ichthyological Research. 66 (3): 353–384. doi:10.1007/s10228-019-00681-1. ISSN 1616-3915.
  3. ^ Ranier Froese và Daniel Pauly (chủ biên). Thông tin Dendrochirus koyo trên FishBase. Phiên bản tháng 10 năm 2023.
  4. ^ Adams, Jake (26 tháng 2 năm 2019). “Dendrochirus koyo, the Ogasawara Lionfish Described as New Species”. Reef Builders. Truy cập ngày 8 tháng 8 năm 2023.