Dicamptodon copei

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Dicamptodon copei
Tình trạng bảo tồn
Phân loại khoa học
Giới (regnum)Animalia
Ngành (phylum)Chordata
Lớp (class)Amphibia
Bộ (ordo)Caudata
Họ (familia)Dicamptodontidae
Chi (genus)Dicamptodon
Loài (species)D. copei
Danh pháp hai phần
Dicamptodon copei
Nussbaum, 1970

Dicamptodon copei là một loài kỳ giông trong họ Dicamptodontidae.[2] Nó dài đến 12.4–19.1 cm (4⅞ – 7½ in). Con non của nó giống con non của loài Pacific Giant Salamander, nhưng nó không bao giờ chuyển sang giai đoạn sống trên cạn. Có 3 loài có quan hệ gần với loài này gồm: Dicamptodon ensatus, Dicamptodon aterrimusDicamptodon tenebrosus.[3]

Môi trường sống[sửa | sửa mã nguồn]

D. copei là loài đặc hữu của Thái Bình Dương, phần tây bắc của Tây Bắc Thái Bình Dương bắc Bắc Mỹ. Nó được tìm thấy ở bán đảo Olympic, Washington. Môi trường sống tự nhiên của chúng là các khu rừng ôn hòa, sông, hồ nước ngọt, và đầm nước ngọt. Nó bị đe dọa do mất môi trường sống và sự bùng nổ dân số của loài người.

Chú thích[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ Geoffrey Hammerson (2004) Dicamptodon copei. In: IUCN 2012. IUCN Red List of Threatened Species. Version 2012.2.
  2. ^ John L. Behler and F. Wayne King. 1979
  3. ^ C. Michael Hogan. 2008

Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]