Podophyllum grayi

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
(Đổi hướng từ Diphylleia grayi)
Podophyllum grayi
Podophyllum grayi
Phân loại khoa học
Giới (regnum)Plantae
(không phân hạng)Angiospermae
(không phân hạng)Eudicots
Bộ (ordo)Ranunculales
Họ (familia)Berberidaceae
Phân họ (subfamilia)Podophylloideae
Chi (genus)Podophyllum
Loài (species)P. grayi
Danh pháp hai phần
Podophyllum grayi
(F. Schmidt) Christenh. & Byng, 2018[1]
Danh pháp đồng nghĩa
  • Diphylleia grayi F. Schmidt, 1868[2]
  • Diphylleia cymosa subsp. grayi (F.Schmidt) Kitam., 1962
  • Diphylleia cymosa var. grayi (F.Schmidt) Maxim.
  • Diphylleia cymosa var. incisa (Takeda & Tanabe) T.Shimizu, 1981
  • Diphylleia grayi f. incisa Takeda & Tanabe, 1931

Podophyllum grayi là một loài thực vật có hoa trong họ Hoàng mộc. Loài này được Friedrich Schmidt mô tả khoa học đầu tiên năm 1868 trong chi Diphylleia dưới danh pháp Diphylleia grayi.[2][3] Năm 2018 Maarten Joost Maria Christenhusz và James W. Byng chuyển nó sang chi Podophyllum như là Podophyllum grayi.[1]

Tên gọi trong tiếng Trung là sơn hà diệp (山荷叶).[4]

Phân bố[sửa | sửa mã nguồn]

Loài bản địa khu vực từ Sakhalin (Nga) tới miền trung Nhật Bản[5]

Đặc điểm[sửa | sửa mã nguồn]

Sơn hà diệp sinh trưởng từ mùa xuân đến mùa hè nhưng rộ nhất là vào tháng 6 tháng 7 khi mưa nhiều và thời tiết thuận lợi. Hoa mọc thành từng chum nho nhỏ trông duyên dáng như đang khoe dánh dưới tán lá xanh. Điều đặc biệt có 1 không 2 ở loài hoa này là khi gặp nước, những cánh hoa trắng muốt kia sẽ dần chuyển sang trong suốt như pha lê một cách kỳ diệu, lộ ra những mạch gân bé xíu trên cánh hoa như bộ xương; nhưng khi khô, chúng lại quay lại màu trắng ban đầu. Hoa sau đó sẽ kết thành quả khi chín có màu tím mọng. Hoa sơn hà diệp là giống hoa ưa những nơi mát mẻ, độ ẩm cao và ít ánh sáng mặt trời, mọc dưới những tán cây cao. Chúng là cây lâu năm, có thể mọc cao đến khoảng nửa mét, tán cậy rộng 30–40 cm.

Những nhà nghiên cứu Trung Quốc còn xem sơn hà diệp như một bài thuốc tự nhiên quý hiếm. Khi bị rắn cắn chúng ta có thể dùng nó làm thuốc giải độc, ngoài ra còn giúp lưu thông máu rất hiệu quả.[6][7]

Trong văn hóa[sửa | sửa mã nguồn]

Giống cây này được gọi là sơn hà diệp (山荷叶) trong tiếng Trung, người Nhật gọi nó là sankayou, còn người Mỹ đơn giản gọi là hoa xương (Skeleton Flower).

Người Nhật gọi giống hoa này là "ảo thuật gia" của các loài hoa và có thơ rằng: 雨に濡れ透けた花弁を観るのも、雨の日ならではの楽しみですね. (Ngắm nhìn những cánh hoa mỏng ướt trong mưa, mong đến những ngày mưa thật là vui).

Ca sỹ Hàn Quốc Kim Jong-hyun, ban nhạc SHINee cũng từng thể hiện một ca khúc có tên Sanhayeob (산하엽) chính là tên loài hoa này trong tiếng Hàn, với câu mở đầu: Em là cánh hoa trở lên trong suốt khi dính ướt (넌 젖을수록 투명해지는 꽃).

Hình ảnh[sửa | sửa mã nguồn]

Chú thích[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ a b Maarten Joost Maria Christenhusz & James W. Byng, 2018. Plant Gateway's the Global Flora: A practical flora to vascular plant species of the world. 4: 73, ISBN 978-0-9929993-9-1, ISSN 2398-6336 (bản in); 2398-6344 (bản điện tử).
  2. ^ a b Friedrich Schmidt, 1868. Reisen in Amur-Land und auf der Insel Sachalin: im Auftrage der Kaiserlich-Russischen Geographischen Gesellschaft ausgefuehrt: Diphylleia grayi. Mémoires l'Académie impériale des sciences de St.-Pétersbourg, Série 7 tome XII, No. 2: 109-110.
  3. ^ The Plant List (2010). Diphylleia grayi. Truy cập ngày 22 tháng 8 năm 2013.
  4. ^ Diphylleia trong Flora of China. Tra cứu ngày 22-8-2023.
  5. ^ Podophyllum grayi trong Plants of the World Online. Tra cứu ngày 22-8-2023.
  6. ^ “Bí ẩn những bông 'hoa xương' biến hình tại Nhật”. Báo Vietnamnet. Ngày 18 tháng 4 năm 2019.
  7. ^ “Ngắm loài hoa biến thành trong suốt khi trời mưa”. Báo 24h. Ngày 5 tháng 12 năm 2014.

Liên kết ngoài[sửa | sửa mã nguồn]