Doratonotus megalepis

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
(Đổi hướng từ Doratonotus)
Doratonotus megalepis
Cá trưởng thành
Cá con
Tình trạng bảo tồn
Phân loại khoa học
Giới (regnum)Animalia
Ngành (phylum)Chordata
Lớp (class)Actinopterygii
Bộ (ordo)Labriformes
Họ (familia)Labridae
Chi (genus)Doratonotus
Günther, 1861
Loài (species)D. megalepis
Danh pháp hai phần
Doratonotus megalepis
Günther, 1862

Doratonotus megalepis là loài cá biển duy nhất thuộc chi Doratonotus trong họ Cá bàng chài. Loài cá này được mô tả lần đầu tiên vào năm 1862.

Phạm vi phân bố và môi trường sống[sửa | sửa mã nguồn]

D. megalepis có phạm vi phân bố rộng khắp Đại Tây Dương, đông đúc ở bờ tây và thưa thớt ở bờ đông. Ở bờ tây, từ Bermuda và phía nam bang Florida (Hoa Kỳ), D. megalepis được ghi nhận trên khắp vịnh Mexicobiển Caribe; ở phạm vi phía nam, D. megalepis xuất hiện ở ngoài khơi bờ biển Brasil (trải dài đến bang Santa Catarina), bao gồm quần đảo Fernando de Noronhađảo san hô Rocas; ở bờ đông, D. megalepis chỉ được biết đến tại São Tomé và PríncipeCape Verde[1].

D. megalepis sinh sống trong các thảm cỏ biển, đặc biệt là chi Thalassia, ở độ sâu đến ít nhất là 15 m[1][2].

Mô tả[sửa | sửa mã nguồn]

Chiều dài cơ thể tối đa được ghi nhận ở D. megalepis là 9,4 cm[2]. Đây là một loài lưỡng hình giới tính: cá đực thường sẫm màu và có kích thước lớn hơn cá cái[1].

Cơ thể của D. megalepis có nhiều kiểu màu: màu nâu đỏ hoặc da cam lốm đốm, nhưng thường thấy nhất là màu xanh lục nhạt. Hai bên thân có các hàng đốm nâu lớn, với nhiều hàng chấm trắng chồng lên trên. Má có một đốm trắng[3].

Số gai ở vây lưng: 9; Số tia vây ở vây lưng: 10; Số gai ở vây hậu môn: 3; Số tia vây ở vây hậu môn: 9; Số tia vây ở vây ngực: 11 - 12[3].

Sinh thái[sửa | sửa mã nguồn]

Thức ăn của D. megalepis là những thủy sinh không xương sốngcá bột[3].

Đánh bắt[sửa | sửa mã nguồn]

D. megalepis được nhắm mục tiêu bởi ngành buôn bán cá cảnh[1].

Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ a b c d e B. P. Ferreira; C. V. Feitosa; L. A. Rocha; R. Moura (2010). Doratonotus megalepis. Sách đỏ IUCN. 2010: e.T187456A8540336. doi:10.2305/IUCN.UK.2010-4.RLTS.T187456A8540336.en. Truy cập ngày 13 tháng 2 năm 2021.
  2. ^ a b Froese Rainer, và Daniel Pauly (chủ biên) (2019). Doratonotus megalepis trong FishBase. Phiên bản tháng 2 2019.
  3. ^ a b c K. E. Carpenter; N. D. Angelis biên tập (2018). The living marine resources of the Eastern Central Atlantic. Volume 4: Bony fishes part 2. FAO. tr. 2749. ISBN 978-9251092675.