Dromia dormia

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Dromia dormia
D. dormia ăn cầu gai
Phân loại khoa học
Giới (regnum)Animalia
Ngành (phylum)Arthropoda
Phân ngành (subphylum)Crustacea
Lớp (class)Malacostraca
Bộ (ordo)Decapoda
Phân thứ bộ (infraordo)Brachyura
Họ (familia)Dromiidae
Chi (genus)Dromia
Loài (species)D. dormia
Danh pháp hai phần
Dromia dormia
(Linnaeus, 1763)
Danh pháp đồng nghĩa [1][2]
  • Cancer lanosus Rumphius, 1705
  • Cancer dormia Linnaeus, 1763
  • Dromidiopsis dormia (Linnaeus, 1763)
  • Cancer dormitator Herbst, 1790
  • Dromia rumphii Weber, 1795
  • Dromia hirsutissima Dana, 1852

Dromia dormia (tên thông thường tiếng Anh: sleepy sponge crab[3] hoặc common sponge crab,[4]) là loài lớn nhất trong họ Dromiidae. Loài này có chiều rộng mai lên đến 20 cm (8 in) và sống tại những vùng nước nông thuộc Ấn Độ-Thái Bình Dương.

Phân bố[sửa | sửa mã nguồn]

Dromia dormia có phân bố rộng tại khu vực Ấn Độ-Thái Bình Dương. Phạm vi của chúng mở rộng từ miền Đông Phi (gồm Madagascar, SeychellesMauritius) và Biển Đỏ qua quần đảo Mã Lai, về phía nam tới Queensland (Úc), về phía bắc đến Trung QuốcNhật Bản và xa về phía đông tới tận HawaiiPolynésie thuộc Pháp.[1][2] Loài này chủ yếu được tìm thấy ở vùng nước nông, với độ sâu tối đa từng được ghi nhận là 112 m (367 ft).[2]

Mô tả[sửa | sửa mã nguồn]

Dromia dormia là loài lớn nhất họ Dromiidae, chiều rộng mai đạt 200 milimét (7,9 in) ở con đực, và 172 mm (6,8 in) ở con cái.[2]

Mô tả[sửa | sửa mã nguồn]

D. dormia tự ngụy trang bằng cách mang theo một con bọt biển trên lưng, được hai càng cắt tỉa đến kích thước phù hợp, và được giữ đúng chỗ bằng hai cặp chân sau.[5] Có trường hợp D. dormia mang theo một miếng gỗ và một chiếc giày bỏ đi.[2]

Sinh sản[sửa | sửa mã nguồn]

Ít có dữ liệu về tiến trình sinh sản của D. dormia. Có ghi nhận một con cái ở quần đảo Marquises mang theo chừng 130.000 trứng, mỗi trứng có đường kính 0.5 mm.

Lịch sử phân loại[sửa | sửa mã nguồn]

Dromia dormia là một trong những loài Dromiidae đầu tiên được thu thập, có lẽ do kích thước lớn và việc nó thường xuất hiện ở khoảng nước nông.[2] Carl Linnaeus là người đầu tiên mô tả khoa học D. dormia, trong tác phẩm Centuria Insectorum (1763), dưới tên Cancer dormia. Một bài mô tả khác đã được Georg Eberhard Rumphius ra mắt trước đó trong quyển De Amboinsche Rariteitkamer (1705), nhưng đây là thời điểm mà phân loại sinh học chưa hình thành.[1]

Chú thích[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ a b c P. J. F. Davie (2002). “Dromia dormia (Linnaeus, 1763)”. Zoological Catalogue of Australia: Crustacea: Malocostraca: Eucarida (Part 2), Decapoda: Anomura, Brachyura. CSIRO Publishing. tr. 162. ISBN 978-0-643-05677-0.
  2. ^ a b c d e f Colin L. McLay (2001). “The Dromiidae of French Polynesia and a new collection of crabs (Crustacea, Decapoda, Brachyura) from the Marquesas Islands” (PDF). Zoosystema. 23 (1): 77–100. Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 12 tháng 6 năm 2011. Truy cập ngày 14 tháng 5 năm 2016.
  3. ^ Dromia dormia (TSN 660442) tại Hệ thống Thông tin Phân loại Tích hợp (ITIS).
  4. ^ Dromia dormia (Linnaeus, 1763)”. SeaLifeBase. Truy cập ngày 14 tháng 7 năm 2010.
  5. ^ Brian Morton & John Edward Morton (1983). “Boulder shores”. The sea shore ecology of Hong Kong. Hong Kong University Press. tr. 86–128. ISBN 978-962-209-027-9.