Ergothioneine

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Ergothioneine
Tên khácL-Ergothioneine; (+)-Ergothioneine; Thiasine; Sympectothion; Ergothionine; Erythrothioneine; Thiolhistidinebetaine
Nhận dạng
Số CAS497-30-3
PubChem5351619
KEGGC05570
ChEBI4828
Ảnh Jmol-3Dảnh
ảnh 2
SMILES
đầy đủ
  • C[N+](C)(C)C(CC1=CNC(=S)N1)C(=O)[O-]


    S=C1N\C(=C/N1)C[C@@H](C([O-])=O)[N+](C)(C)C

InChI
đầy đủ
  • 1/C9H15N3O2S/c1-12(2,3)7(8(13)14)4-6-5-10-9(15)11-6/h5,7H,4H2,1-3H3,(H2-,10,11,13,14,15)/t7-/m0/s1
UNIIBDZ3DQM98W
Thuộc tính
Công thức phân tửC9H15N3O2S
Khối lượng mol229.30 g/mol
Bề ngoàiwhite solid
Điểm nóng chảy 275 đến 277 °C (548 đến 550 K; 527 đến 531 °F)
Điểm sôi
Trừ khi có ghi chú khác, dữ liệu được cung cấp cho các vật liệu trong trạng thái tiêu chuẩn của chúng (ở 25 °C [77 °F], 100 kPa).
KhôngN kiểm chứng (cái gì ☑YKhôngN ?)

Ergothioneine là một amino acid có trong tự nhiên và là một dẫn xuất thiourea của histidin, bao gồm một nguyên tử lưu huỳnh gắn trên vòng imidazole.[1] Hợp chất này xuất hiện ở tương đối ít sinh vật, chủ yếu có trong các loài xạ khuẩn, vi khuẩn lam và một số loại nấm.[2][3]

Ở người, ergothioneine được hấp thụ hoàn toàn thông qua đường ăn uống rồi tích tụ lại trong hồng cầu, tủy xương, gan, thận, tinh dịch và mắt.[4] Mặc dù tác dụng của ergothioneine trên sinh vật sống đang được nghiên cứu sơ bộ, nhưng vai trò sinh lý của nó đối với con người hiện vẫn còn chưa được biết rõ.[4] Ergothioneine đang được bán rộng rãi dưới dạng thực phẩm chức năng.[5]

Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ “Ergothioneine”. PubChem, National Center for Biotechnology Information, US National Library of Medicine. 2 tháng 11 năm 2019. Truy cập ngày 7 tháng 11 năm 2019.
  2. ^ Fahey RC (2001). “Novel thiols of prokaryotes”. Annual Review of Microbiology. 55: 333–56. doi:10.1146/annurev.micro.55.1.333. PMID 11544359.
  3. ^ Pfeiffer C, Bauer T, Surek B, Schömig E, Gründemann D (2011). “Cyanobacteria produce high levels of ergothioneine”. Food Chemistry. 129 (4): 1766–1769. doi:10.1016/j.foodchem.2011.06.047.
  4. ^ a b Cheah, Irwin K.; Halliwell, Barry (26 tháng 1 năm 2021). “Ergothioneine, recent developments”. Redox Biology. 42: 101868. doi:10.1016/j.redox.2021.101868. ISSN 2213-2317. PMC 8113028. PMID 33558182.
  5. ^ Turck D, Bresson JL, Burlingame B, Dean T, Fairweather-Tait S, Heinonen M, và đồng nghiệp (tháng 11 năm 2017). “Statement on the safety of synthetic l-ergothioneine as a novel food - supplementary dietary exposure and safety assessment for infants and young children, pregnant and breastfeeding women”. EFSA Journal. 15 (11): e05060. doi:10.2903/j.efsa.2017.5060. PMC 7010164. PMID 32625352.

Liên kết ngoài[sửa | sửa mã nguồn]