Eta Persei

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
η Persei
Vị trí của η Per (khoanh tròn)
Dữ liệu quan sát
Kỷ nguyên J2000      Xuân phân J2000
Chòm sao Anh Tiên
Xích kinh 02h 50m 41.766s[1]
Xích vĩ +55° 53′ 43.7876″[1]
Cấp sao biểu kiến (V) 3.79[2]
Các đặc trưng
Kiểu quang phổK3 Ib[3]
Chỉ mục màu U-B+1.90[2]
Chỉ mục màu B-V+1.69[2]
Trắc lượng học thiên thể
Vận tốc xuyên tâm (Rv)−1.07 ± 0.27[4] km/s
Chuyển động riêng (μ) RA: +16.574[1] mas/năm
Dec.: −12.709[1] mas/năm
Thị sai (π)4.2061 ± 0.3744[1] mas
Khoảng cách780 ± 70 ly
(240 ± 20 pc)
Cấp sao tuyệt đối (MV)−4.29[5]
Chi tiết
Bán kính134[6] R
Độ sáng4,130[6] L
Nhiệt độ3,986±170[6] K
Tốc độ tự quay (v sin i)5.8[3] km/s
Tên gọi khác
Miram, η Persei, η Per, Eta Per, 15 Persei, BD+55 714, CCDM J02506+5553A, FK5 99, GC 3390, HD 17506, HIP 13268, HR 834, IDS 02434+5529 A, PPM 28039, SAO 23655, WDS J02507+5554A
Cơ sở dữ liệu tham chiếu
SIMBADdữ liệu

Eta Persei (tên gọi khác là η Persei, viết tắt là Eta Per, η Per), là một hệ sao đôi và thành phần "A" của hệ ba sao (thành phần 'B' là ngôi sao HD 237009)[7] nằm trong chòm sao Anh Tiên. Nó cách Trái Đất xấp xỉ 1331 năm ánh sáng.

Bản thân hai ngôi sao của Eta Persei được đặt tên là Eta Persei A (tên chính thức là Miram /ˈmræm/, một cái tên gần đây cho hệ sao đôi)[8]B.

Danh pháp[sửa | sửa mã nguồn]

η Persei in optical light

η Persei (được Latinh hóa từ Eta Persei) là một hệ sao đôi được đặt tên theo Định danh Bayer. Việc chỉ định hai ngôi sao của nó là Eta Persei AB bắt nguồn từ quy ước được sử dụng bởi Danh mục đa tính của Washington (WMC) cho nhiều hệ sao và được Liên đoàn Thiên văn Quốc tế thông qua (IAU).[9]

Eta Persei đã đạt được tên à Miram một cách bí ẩn vào thế kỷ 20, mặc dù không có nguồn nào xác minh được điều này.[10][11] Vào năm 2016, IAU tổ chức một Working Group on Star Names (WGSN) (Nhóm làm việc về tên ngôi sao)[12] để lập danh mục và tiêu chuẩn hóa tên riêng cho các ngôi sao. WGSN quyết định gán tên riêng cho từng ngôi sao thay vì toàn bộ nhiều ngôi sao.[13] Mọi người đã phê duyệt và đặt tên cho Eta Persei A là Miram vào ngày 5 tháng 9 năm 2017 và hiện nó đã được đưa vào Danh sách các tên sao được IAU phê duyệt.[8]

Ngôi sao này cùng với Delta Persei, Psi Persei, Sigma Persei, Alpha PerseiGamma Persei được gọi là the Segment of Perseus (Phân đoạn của Anh Tiên).[11]

Trong tiếng Trung, 天船 (Tiān Chuán), nó có nghĩa là Celestial Boat (Thuyền Thiên), refers to an asterism đề cập đến một loạt các ngôi sao bao gồm Eta Persei, Gamma Persei, Alpha Persei, Psi Persei, Delta Persei, 48 Persei, Mu PerseiHD 27084. Do đó, tên tiếng Trung của bản thân Eta Persei là 天船一 (Tiān Chuán yī, tiếng Anh: the First Star of Celestial Boat. (Ngôi sao thứ nhất của Thuyền Thiên)[14]

Tính chất[sửa | sửa mã nguồn]

Eta Persei A thuộc lớp quang phổ K3 và có độ lớn biểu kiến là +3,76. Nó có độ sáng gấp 35.000 lần Mặt Trời.[15]

Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ a b c d e Brown, A. G. A.; và đồng nghiệp (Gaia collaboration) (tháng 8 năm 2018). “Gaia Data Release 2: Summary of the contents and survey properties”. Astronomy & Astrophysics. 616. A1. arXiv:1804.09365. Bibcode:2018A&A...616A...1G. doi:10.1051/0004-6361/201833051. Hồ sơ Gaia DR2 cho nguồn này tại VizieR.
  2. ^ a b c Ducati, J. R. (2002). “VizieR Online Data Catalog: Catalogue of Stellar Photometry in Johnson's 11-color system”. CDS/ADC Collection of Electronic Catalogues. 2237. Bibcode:2002yCat.2237....0D.
  3. ^ a b De Medeiros, J. R.; Udry, S.; Burki, G.; Mayor, M. (2002). “A catalog of rotational and radial velocities for evolved stars. II. Ib supergiant stars”. Astronomy and Astrophysics. 395: 97–98. arXiv:1312.3474. Bibcode:2002A&A...395...97D. doi:10.1051/0004-6361:20021214.
  4. ^ Famaey, B.; Jorissen, A.; Luri, X.; Mayor, M.; Udry, S.; Dejonghe, H.; Turon, C. (2005). “Local kinematics of K and M giants from CORAVEL/Hipparcos/Tycho-2 data. Revisiting the concept of superclusters”. Astronomy and Astrophysics. 430: 165. arXiv:astro-ph/0409579. Bibcode:2005A&A...430..165F. doi:10.1051/0004-6361:20041272. S2CID 17804304.
  5. ^ Ryon, Jenna; Shetrone, Matthew D.; Smith, Graeme H. (2009). “Comparing the Ca ii H and K Emission Lines in Red Giant Stars”. Publications of the Astronomical Society of the Pacific. 121 (882): 842. arXiv:0907.3346. Bibcode:2009PASP..121..842R. doi:10.1086/605456. S2CID 17821279.
  6. ^ a b c Messineo, M.; Brown, A. G. A. (2019). “A Catalog of Known Galactic K-M Stars of Class I Candidate Red Supergiants in Gaia DR2”. The Astronomical Journal. 158 (1): 20. arXiv:1905.03744. Bibcode:2019AJ....158...20M. doi:10.3847/1538-3881/ab1cbd. S2CID 148571616.
  7. ^ “Washington Double Star Catalog”. United States Naval Observatory. Bản gốc lưu trữ ngày 14 tháng 2 năm 2011. Truy cập ngày 2 tháng 1 năm 2018.
  8. ^ a b “Naming Stars”. IAU.org. Truy cập ngày 16 tháng 12 năm 2017.
  9. ^ Hessman, F. V.; Dhillon, V. S.; Winget, D. E.; Schreiber, M. R.; Horne, K.; Marsh, T. R.; Guenther, E.; Schwope, A.; Heber, U. (2010). "On the naming convention used for multiple star systems and extrasolar planets". arΧiv:1012.0707 [astro-ph.SR]. 
  10. ^ Kaler, Jim. “Eta Persei”. Truy cập ngày 11 tháng 2 năm 2017.
  11. ^ a b Allen, R. H. (1963). Star Names: Their Lore and Meaning . New York: Dover Publications Inc. tr. 331. ISBN 0-486-21079-0. Truy cập ngày 4 tháng 9 năm 2012.
  12. ^ “IAU Working Group on Star Names (WGSN)”. Truy cập ngày 22 tháng 5 năm 2016.
  13. ^ “WG Triennial Report (2015-2018) - Star Names” (PDF). tr. 5. Truy cập ngày 14 tháng 7 năm 2018.
  14. ^ (tiếng Trung Quốc) AEEA (Activities of Exhibition and Education in Astronomy) 天文教育資訊網 2006 年 7 月 11 日
  15. ^ Mallik, Sushma V. (tháng 12 năm 1999), “Lithium abundance and mass”, Astronomy and Astrophysics, 352: 495–507, Bibcode:1999A&A...352..495M