Eviota pamae

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Eviota pamae
Tình trạng bảo tồn
Phân loại khoa học
Giới (regnum)Animalia
Ngành (phylum)Chordata
Lớp (class)Actinopterygii
Bộ (ordo)Gobiiformes
Họ (familia)Gobiidae
Phân họ (subfamilia)Gobiinae
Chi (genus)Eviota
Loài (species)E. pamae
Danh pháp hai phần
Eviota pamae
Allen, Brooks & Erdmann, 2013

Eviota pamae, tên thông thườngPam's dwarfgoby, là một loài cá biển thuộc chi Eviota trong họ Cá bống trắng. Loài này được mô tả lần đầu tiên vào năm 2013.

Từ nguyên[sửa | sửa mã nguồn]

E. pamae được đặt theo tên của Pamela Scott Rorke, vợ của nhà ngư học William Mathews Brooks (tác giả mô tả thứ hai của E. pamae), và là một thợ lặn năng nổ trong cuộc khám phá ra loài mới này[2].

Phạm vi phân bố và môi trường sống[sửa | sửa mã nguồn]

E. pamae chỉ được tìm thấy ở vùng biển ngoài khơi phía đông bắc đảo Kai Besar (thuộc quần đảo Kai của Indonesia)[3]. Loài cá này được thu thập gần các rạn san hô ở độ sâu khoảng từ 13 đến 20 m[1].

Bị đe dọa[sửa | sửa mã nguồn]

Môi trường sống của E. pamae đang bị suy giảm do những tác động của sự thay đổi hải dương học gây ra, liên quan đến việc biến đổi khí hậu. Ngoài ra, sự phát triển các khu vực ven biển cũng góp phần gây ảnh hưởng đến loài cá này. Vì thế mà E. pamae được xếp vào Loài sắp nguy cấp[1].

Mô tả[sửa | sửa mã nguồn]

Chiều dài cơ thể tối đa được ghi nhận ở E. pamae là gần 1,8 cm[4]. Cơ thể có màu hồng cam với một dải sọc màu vàng tươi trải dài từ sau mắt đến giữa gốc vây đuôi. Vùng mõm có màu vàng kim. Phần trên của mống mắt màu vàng tươi, còn phần dưới cùng có màu xanh lam. Vây trong mờ với các tia vây màu nâu đỏ nhạt, ngoại trừ màng của vây lưng thứ hai và vây hậu môn thường có màu xám đen[5].

Số gai ở vây lưng: 7; Số tia vây ở vây lưng: 8 - 9; Số gai ở vây hậu môn: 1; Số tia vây ở vây hậu môn: 8 - 9; Số tia vây ở vây ngực: 14 - 15[6].

Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]

  • G.R. Allen; W.M. Brooks; M.V. Erdmann (2013). Eviota pamae, a new species of coral reef goby (Gobiidae) from Indonesian seas” (PDF). aqua, Intl. J. Ichthyology. 19 (2): 79–84.[liên kết hỏng]

Chú thích[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ a b c H. Larson (2020). Eviota pamae. Sách đỏ IUCN. 2020: e.T141483531A149859101. doi:10.2305/IUCN.UK.2020-3.RLTS.T141483531A149859101.en. Truy cập ngày 8 tháng 10 năm 2020.
  2. ^ Allen, Brooks & Erdmann, sđd, tr.84
  3. ^ Allen, Brooks & Erdmann, sđd, tr.83
  4. ^ Froese Rainer, và Daniel Pauly (chủ biên) (2019). Eviota pamae trong FishBase. Phiên bản tháng 2 2019.
  5. ^ Allen, Brooks & Erdmann, sđd, tr.82
  6. ^ Allen, Brooks & Erdmann, sđd, tr.80