Eviota punyit

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Eviota punyit
Tình trạng bảo tồn
Phân loại khoa học
Giới (regnum)Animalia
Ngành (phylum)Chordata
Lớp (class)Actinopterygii
Bộ (ordo)Gobiiformes
Họ (familia)Gobiidae
Phân họ (subfamilia)Gobiinae
Chi (genus)Eviota
Loài (species)E. punyit
Danh pháp hai phần
Eviota punyit
Tornabene, Valdez, & Erdmann, 2016

Eviota punyit là một loài cá biển thuộc chi Eviota trong họ Cá bống trắng. Loài này được mô tả lần đầu tiên vào năm 2016.

Từ nguyên[sửa | sửa mã nguồn]

E. punyit được đặt theo tên của đảo Pulau Punyit (Brunei), nơi loài cá này lần đầu tiên được công nhận là khác biệt với loài họ hàng Eviota sebreei[2].

Phạm vi phân bố và môi trường sống[sửa | sửa mã nguồn]

E. punyit có phạm vi phân bố rải rác ở vùng biển Ấn Độ Dương - Thái Bình Dương. Loài cá này được tìm thấy ở ngoài khơi phía bắc Biển Đỏ và phía nam vịnh Oman, băng qua SeychellesMaldives, về phía đông đến vùng biển ngoài khơi Brunei; phía nam quần đảo Ryukyu (Nhật Bản); đảo Halmaheraquần đảo Raja Ampat (Indonesia), cũng như dọc theo rạn san hô Great Barrier của Úc. E. punyit sinh sống gần các rạn san hô ở độ sâu khoảng từ 12 đến 45 m[1].

Mô tả[sửa | sửa mã nguồn]

Chiều dài cơ thể tối đa được ghi nhận ở E. punyit là 1,9 cm[3]. Đầu và thân có một dải sọc màu đỏ nổi bật trải dài từ mõm sau đến cuối cuống đuôi; càng về đuôi, sọc này càng sẫm màu, đôi khi là màu hạt dẻ hoặc hơi nâu. Dọc theo rìa trên của dải đỏ này là các vạch đốm màu trắng. Nửa phía trước của gáy hơi có màu đỏ với dải sọc trắng. Nửa trên của đầu màu nâu đỏ, nửa dưới màu trắng nhạt. Hai sọc khác màu băng qua mắt: sọc trên màu trắng sáng và sọc dưới màu vàng, giáp với rìa của đồng tử. Gốc vây đuôi có một đốm đen, được bao quanh bởi một đốm màu ánh vàng với rìa ánh màu trắng. Tất cả các vây đều trong suốt[2].

Số gai ở vây lưng: 7; Số tia vây ở vây lưng: 8 - 9; Số gai ở vây hậu môn: 1; Số tia vây ở vây hậu môn: 7 - 8; Số tia vây ở vây ngực: 15 - 17[2].

Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]

  • L. Tornabene; S. Valdez; M.V. Erdmann; F.L. Pezold (2016). “Multi-locus sequence data reveal a new species of coral reef goby (Teleostei: Gobiidae: Eviota), and evidence of Pliocene vicariance across the Coral Triangle”. Journal of Fish Biology. 88 (5): 1811–1834. doi:10.1111/jfb.12947.

Chú thích[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ a b H. Larson (2019). Eviota punyit. Sách đỏ IUCN. 2019: e.T141483580A150064399. doi:10.2305/IUCN.UK.2019-3.RLTS.T141483580A150064399.en. Truy cập ngày 11 tháng 10 năm 2020.
  2. ^ a b c Tornabene, Valdez, Erdmann & Pezold, sđd
  3. ^ Froese Rainer, và Daniel Pauly (chủ biên) (2019). Eviota punyit trong FishBase. Phiên bản tháng 2 2019.