Metagentiana alata

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
(Đổi hướng từ Gentiana alata)
Metagentiana alata
Phân loại khoa học
Giới (regnum)Plantae
(không phân hạng)Angiospermae
(không phân hạng)Eudicots
Bộ (ordo)Gentianales
Họ (familia)Gentianaceae
Chi (genus)Metagentiana
Loài (species)M. alata
Danh pháp hai phần
Metagentiana alata
(T.N.Ho) T.N.Ho & S.W.Liu, 2002[1]
Danh pháp đồng nghĩa
  • Gentiana alata T.N.Ho, 1993[2]
  • Gentiana kusnezowii Franch., 1896 in 1897 nom. illeg.[3]

Metagentiana alata là một loài thực vật có hoa trong họ Long đởm.[1]

Lịch sử phân loại[sửa | sửa mã nguồn]

Loài này nguyên được Adrien René Franchet mô tả dưới danh pháp Gentiana kusnezowii tháng 11 năm 1896 trong quyển 43 tạp chí Bulletin de la Société Botanique de France (in năm 1897).[3] Tuy nhiên, tháng 5 năm 1896 thì Ernest Friedrich Gilg đã sử dụng danh pháp này để đặt tên cho một loài có ở Bolivia (danh pháp chính thức của loài này hiện nay là Gentianella kusnezowii),[4] vì thế danh pháp của Franchet là nomen illegitimum (nom. illeg.). Năm 1993, Ho Ting Nung đặt lại tên khoa học lại loài này là Gentiana alata.[2][5] Năm 2002, Ho Ting Nung và Liu Shang Wu chuyển nó sang chi Metagentiana.[1]

Phân bố[sửa | sửa mã nguồn]

Loài này có ở miền trung tỉnh Vân Nam, Trung Quốc. Môi trường sống là những khoảng trống trong rừng, ở cao độ 1.200-2.000 m.[3][6] Tên gọi của nó trong tiếng Trung là 翅萼龙胆 (sí ngạc long đảm), nghĩa đen là long đởm đài hoa có cánh.[6]

Mô tả[sửa | sửa mã nguồn]

Cây một năm, cao 15-25 cm. Thân mọc thẳng, phân cành hoặc hiếm khi chỉ có thân đơn giản, nhẵn nhụi. Các lá ở gốc khô héo khi nở hoa. Các lá trên thân cách xa nhau; phiến lá hình trứng đến hình tim, 3-7 × 3-6 mm, ngắn hơn các lóng thân, mặt xa trục có lông tơ thô ráp trên gân, đáy thuôn tròn, mép có răng cưa nhỏ, đỉnh nhọn, gân 3. Hoa ở đầu cành, đơn độc, không cuống. Đài hoa hình chuông, 1,8-2,2 cm, có cánh rộng; các thùy hình tam giác-thẳng, 0,9-1,1 cm, đỉnh nhọn, gân giữa mặt ngoài có gờ lớn và men xuống thành các cánh của ống đài. Tràng hoa màu tía nhạt, hình ống rộng đến hình phễu, 2,3-2,5 cm; các thùy hình trứng, 6-8 mm, mép nguyên, đỉnh tù; các nếp gấp hình tam giác, ~2 mm, đỉnh có tua dài. Nhị đính ở đáy ống tràng, không đều nhau, 2 nhị dài 1,3-1,5 cm, 3 nhị ngắn 5-6 mm; bao phấn hình elipxoit hẹp, 2-2,5 mm. Vòi nhụy 1-1,2cm; các thùy đầu nhụy hình elipxoit hẹp. Ra hoa và tạo quả tháng 10.[6]

Chú thích[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ a b c Ting Nong Ho, Shi Long Chen & Shang Wu Liu, 2002. Metagentiana, a new genus of Gentianaceae. Bot. Bull. Acad. Sin. 43(1): 83-91, xem trang 88.
  2. ^ a b Ting Nung Ho & Shang Wu Liu, 1993. New taxa of Gentiana (Gentianaceae) from Western China and the Himalayan region. Bull. Nat. Hist. Mus. Lond. (Bot.) 23(2): 55-59, xem trang 57.
  3. ^ a b c Adrien René Franchet, 1897. Gentiana nouveaux de la Chine occidentale: Gentiana kusnezowii. Bulletin de la Société Botanique de France 43: 492-493.
  4. ^ Ernest Friedrich Gilg, 1896. Beiträge zur Kenntnis der Gentianaceae: Gentiana kusnezowii. Botanische Jahrbücher für Systematik, Pflanzengeschichte und Pflanzengeographie 22(2): 325-326.
  5. ^ The Plant List (2010). Gentiana alata. Truy cập ngày 25 tháng 6 năm 2013.
  6. ^ a b c Gentiana alata trong Flora of China. Tra cứu ngày 15-12-2022.

Liên kết ngoài[sửa | sửa mã nguồn]