Gugulethu Zuma-Ncube

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia

Gugulethu Zuma-Ncube (sinh năm 1985) là một diễn viên và là nhà sản xuất truyền hình người Nam Phi.

Lí lịch[sửa | sửa mã nguồn]

Bà sinh năm 1985 và là con của cựu tổng thống Nam Phi Jacob Zuma và nữ chính trị gia Nompumelelo Ntuli Zuma[1]. Bà nhận được bằng chứng chỉ Biểu diễn tực tiếp (tiếng Anh: Live Performance) ở AFDA (trường nghệ thuật ở châu Phi). Khi bà đang học tại thị trấn Cape, bà gặp ông Wesley Ncube. Hai người kết hôn vào cuối năm 2008[2], điều này khiến bà trở thành con dâu của chính trị gia Welshman Ncube[1][3].

Sự nghiệp[sửa | sửa mã nguồn]

Gugulethu còn xuất hiện trong vài chương trình truyền hình như Interrogation Room, SABC3's Isidingo[4]E.tv's Rhythm City.[5][6]

Ngoài ra, bà cùng với 2 người em của mình là Nokuthula NomaquaweThuthukile Zuma đã thành lập hãng phim Nyenyedzi. Trong số những sản phẩm của hãng phim này, có một sản phẩm hài kịch tình huống tên là It's for Life (tạm dịch: Để sống) mà bà vừa là nhà sản xuất, vừa là diễn viên. Cha của họ đã sử dụng tài khoản Twitter chính thức của tổng thống để quảng bá cho loạt phim này, điều đó khiến ông bị chỉ trích.[7][8]

Năm 2011, bà từng làm tình nguyện viên ở trụ sở chính của đảng Quốc hội châu Phi (tiếng Anh: African National Congress)[4]

Cáo buộc[sửa | sửa mã nguồn]

Năm 2015 và năm 2016, nhiều tờ báo nổi tiếng khác nhau trong nước đã khẳng định rằng bà đã hưởng lợi quá mức từ hai hợp đồng. Một cái có giá trị khoảng 167 triệu Rand (hơn 286,274 tỉ tiền Việt Nam[9]) và một cái có giá trị khoảng 8 triệu Rand (hơn 13,5 tỉ tiền Việt Nam[9]).[10][11]

Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ a b “So who are Zuma's 22 children?”. Parent. ngày 7 tháng 11 năm 2016. Truy cập ngày 29 tháng 4 năm 2017.
  2. ^ Smook, Ella (ngày 18 tháng 12 năm 2008). “Zuma, Ncube wedding goes ahead”. IOL (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 29 tháng 4 năm 2017.
  3. ^ Peta, Basildon (ngày 20 tháng 12 năm 2008). “Zuma's daughter marries into Zimbabwe politics”. The Independent (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 29 tháng 4 năm 2017.
  4. ^ a b “Zuma's daughters spark job controversy”. The Star (bằng tiếng Anh). ngày 30 tháng 9 năm 2011. Truy cập ngày 29 tháng 4 năm 2017.
  5. ^ Thangevelo, Debashine (ngày 17 tháng 3 năm 2014). “Soap star Zuma-Ncube finds her rhythm”. IOL (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 29 tháng 4 năm 2017.
  6. ^ Bambalele, Patience (7 tháng 2 năm 2015). 'Uzalo' hope for Zuma”. Sowetan LIVE. Bản gốc lưu trữ ngày 10 tháng 2 năm 2015. Truy cập ngày 29 tháng 4 năm 2017.
  7. ^ “When President Zuma endorsed his daughter's TV show”. DispatchLIVE (bằng tiếng Anh). ngày 15 tháng 7 năm 2016. Truy cập ngày 29 tháng 4 năm 2017.
  8. ^ Smith, David (ngày 29 tháng 7 năm 2014). “Jacob Zuma accused of nepotism after giving daughter ministry position”. The Guardian (bằng tiếng Anh). ISSN 0261-3077. Truy cập ngày 29 tháng 4 năm 2017.
  9. ^ a b coinmill.com
  10. ^ http://citizen.co.za/lifestyle/your-life-entertainment-your-life/1340408/did-anc-lose-votes-because-of-uzalo-zumas-daughter-explains/
  11. ^ “Bản sao đã lưu trữ”. Bản gốc lưu trữ ngày 8 tháng 7 năm 2018. Truy cập ngày 15 tháng 7 năm 2018.