Hươu hoang Ba Tư
Hươu hoang Ba Tư | |
---|---|
![]() Một con hươu hoang Ba Tư đực | |
Tình trạng bảo tồn | |
Phân loại khoa học | |
Giới (regnum) | Animalia |
Ngành (phylum) | Chordata |
Lớp (class) | Mammalia |
Bộ (ordo) | Artiodactyla |
Họ (familia) | Cervidae |
Phân họ (subfamilia) | Cervinae |
Chi (genus) | Dama |
Loài (species) | D. mesopotamica |
Danh pháp hai phần | |
Dama mesopotamica (Brooke, 1875) |

Hươu hoang Ba Tư (Dama dama mesopotamica) là một loài động vật nhai lại quý hiếm thuộc họ Hươu nai. Tình trạng phân loại của nó hiện vẫn còn gây tranh cãi: một số nhà khoa học xem đây là một phân loài của hươu hoang (Dama dama), trong khi những người khác coi nó là một loài riêng biệt với danh pháp Dama mesopotamica. Từ "Dama" trong tiếng Tây Ban Nha có nghĩa là "hươu hoang".
Hươu hoang Ba Tư có kích thước cơ thể và gạc lớn hơn so với hươu hoang. Đây là loài ăn cỏ, với cỏ chiếm khoảng 60% khẩu phần, ngoài ra còn ăn lá và hạt. Các loài săn mồi tự nhiên của chúng bao gồm chó rừng lông vàng, chó sói Ả Rập, linh miêu tai đen, linh cẩu vằn và gấu nâu Syria.
Tình trạng
[sửa | sửa mã nguồn]Hươu hoang Ba Tư ngày nay gần như đã tuyệt chủng, chỉ còn tồn tại trong một số khu vực sinh sống nhỏ: tại Khuzestan (miền nam Iran), hai khu bảo tồn nhỏ ở Mazandaran (miền bắc Iran), một khu vực ở miền bắc Israel, một hòn đảo trên hồ Urmia (tây bắc Iran), và một vài địa điểm tại Iraq. Trong quá khứ, chúng từng phân bố rộng rãi từ vùng Lưỡng Hà và Ai Cập đến Cyrenaica và đảo Síp. Môi trường sống ưa thích của chúng là rừng thưa.
Hiện nay, hươu hoang Ba Tư được nhân giống trong các vườn thú và công viên ở Iran, Israel và Đức. Kể từ năm 1996, một chương trình tái thả từ trung tâm nhân giống tại Carmel (Israel) đã đưa loài này trở lại tự nhiên ở miền bắc Israel. Đến nay, hơn 650 cá thể đang sinh sống tại vùng Galilê, núi Carmel và thung lũng Sorek. Tuy nhiên, do số lượng cá thể trong tự nhiên còn rất ít, hiểu biết về hành vi và cấu trúc xã hội của chúng vẫn còn hạn chế.
Chúng đã được du nhập vào đảo Síp từ thời kỳ đồ đá mới tiền gốm. Tương tự, hươu ở Epirus (Hy Lạp) được cho là đã đến Corfu, và hươu đỏ còn được ghi nhận từng bơi qua biển trong mùa di cư đến các đảo Scotland. Trong lịch sử, hươu hoang Ba Tư từng xuất hiện ở Iran, Iraq, Israel, Jordan, Lebanon, Palestine, Syria và miền đông Thổ Nhĩ Kỳ. Đến năm 1875, phạm vi sống của chúng chỉ còn giới hạn ở tây và tây nam Iran, và sau đó dường như đã tuyệt chủng vào những năm 1940. Tuy nhiên, vào năm 1956, một quần thể nhỏ khoảng 25 cá thể đã được phát hiện trở lại tại tỉnh Khuzestan, Iran.
Việc phá hủy môi trường sống, bao gồm các rừng me, sồi và hồ trăn, đã góp phần lớn vào sự suy giảm số lượng loài. Ngày nay, chỉ khoảng 10% phạm vi sống trước đây của chúng còn tồn tại. Ngoài ra, săn bắn trộm là mối đe dọa nghiêm trọng nhất, khi loài này từng bị con người săn bắt làm thực phẩm từ thời kỳ đồ đá mới. Cạnh tranh nguồn thức ăn với gia súc cũng làm giảm thêm khả năng sinh tồn. Do những tác động này, quần thể hươu hoang Ba Tư vào năm 2005 chỉ còn khoảng 250 cá thể và bị ảnh hưởng nặng nề bởi hiện tượng giao phối cận huyết do quy mô dân số nhỏ.
Tham khảo
[sửa | sửa mã nguồn]- ^ Rabiei, A. & Saltz, D. (2011). "Dama mesopotamica". Sách Đỏ IUCN các loài bị đe dọa. Phiên bản 2011.2. Liên minh Bảo tồn Thiên nhiên Quốc tế. Truy cập ngày 18 tháng 1 năm 2012.
{{Chú thích web}}
: Quản lý CS1: nhiều tên: danh sách tác giả (liên kết) Database entry includes a brief justification of why this species is of endangered.
- Rabiei, A. & Saltz, D. (2011). "Dama mesopotamica". IUCN Red List of Threatened Species. Version 2011.2. International Union for Conservation of Nature. Truy cập ngày 18 tháng 1 năm 2012. Database entry includes a brief justification of why this species is of endangered.
- Wilson, D. E.; Reeder, D. M., eds. (2005). Mammal Species of the World (3rd ed.). Johns Hopkins University Press. ISBN 978-0-8018-8221-0. OCLC 62265494.
- Saltz, D. (1998) A long-term systematic approach to planning reintroductions: the Persian fallow deer and the Arabian oryx in Israel. Animal Conservation, 1:245-252.
- Perelberg, A, D. Saltz, S. Bar-David, A. Dolev, and Y. Yom-Tov. (2003) "Seasonal and Circadian Changes in the Home Ranges of Reintroduced Persian Fallow Deer." Journal of Wildlife Management, 67(3):485-92.
- Davies, S. J. M. (1982) Climatic change and the advent of domestication: the succession of ruminant Artiodactyla in the late Pleistocene-holocene in the Israel region. Paleorient, 8(2):5-15.
- Fernández-García, J. L. (2012) The endangered Dama dama mesopotamica: genetic variability, allelic loss and hybridization signals. Contributions to Zoology, 81.4, 223-233.
- Rabiei, A. & Saltz, D. 2011 (2013). "Dama mesopotamica". IUCN Red List of Threatened Species. Version 2013.2. International Union for Conservation of Nature. Truy cập ngày 28 tháng 4 năm 2014.
- Hildyard, A. (2001) Endangered Wildlife and Plants of the World. Marshall Cavendish Corporation, Tarrytown.
- Zidon, R., Saltz, D., Shore, L. S., and Motro, U. (2012) Behavioral Changes, Stress, and Survival Following Reintroduction of Persian Fallow Deer from Two Breeding Facilities. The Journal of Conservation Biology, 26(1):107-115.
- Young, T.P., Palmer, T.M., and Gadd, M.E. (2005) Competition and compensation among cattle, zebras, and elephants in a semi-arid savanna in Laikipia, Kenya. Biological Conservation, 122:351-9.
- Chapman, N. G. (2010) The possible role of enclosures in the conservation of threatened deer. Enclosures: A Dead-End?, 28-37. Symposium proceedings, Sopron.
- Bar-David, S., Saltz, D., and Dayan T. (2005) Predicting the Spatial Dynamics of a Reintroduced Population: The Persian Fallow Deer. The Journal of Ecological Applications, 15:1833-46.
- Lee, A. M., Saether, B.-E., and Engen, S. (2011) Demographic Stochasticity, Allee Effects, and Extinction: The Influence of Mating System and Sex Ratio. The American Naturalist, 177(3):301-13.
- Smith, R. H. (1979) On selection for inbreeding in polygynous animals. Heredity, 43:205-211.
- Benscoter, A. M., Brandt, L. A., Mazzotti, F. J., Romanach, S. S., and Watling, J. I. (n.d.) Edge Effects and the Extinction of Populations Inside Protected Areas.
- Woodroffe, R. and Ginsberg, J. (1998) Edge Effects and the Extinction of Populations Inside Protected Areas. Science, 280:2126-8.
- Proctor, M. F., McLellan, B. N., Strobeck, C., & Barclay, R. M. R. (2005) Genetic analysis reveals demographic fragmentation of grizzly bears yielding vulnerably small populations, Proceedings of the Royal Society B 272:2409–16.
- Berger-Tal, O., Bar-David, S., & Saltz, D. (2012) Effectiveness of Multiple Release Sites in Reintroduction of Persian Fallow Deer. Conservation Biology, 26:107-15.
- Dolev, A. D., Saltz, S., Bar-David, S., and Yom-Tov, Y. (2002) Impact of Repeated Releases on Space-use Patterns of Persian Fallow Deer. Journal of Wildlife Management, 66(3):737-46.